trainticket and technicians blog

Thứ Hai, 27 tháng 9, 2010

bí kiếp regedit dành cho it

Registry là nơi chứa các giá trị, các thiết lập mặc định của Windows. Bằng cách can thiệp vào Registry, bạn có thể thay đổi các thiết lập này nhằm thay đổi hệ thống theo như ‎ý muốn của mình. Bài viết sau đây xin hướng dẫn một số thay đổi khóa trong Registry đối với hệ điều hành Windows XP để bạn có thể thay đổi hệ thống theo ‎ý muốn.
Có một điều cần phải thừa nhận rằng, hệ thống của bạn sẽ không được khai thác hết mức hiệu quả mà đáng ra nó phải nhận được nếu như không can thiệp và chỉnh sửa vào Registry. Tuy nhiên, để can thiệp và chỉnh sửa vào Registry sao cho đúng cách và an toàn thì không phải ai cũng làm được. Bài viết sau đây tiếp tục giới thiệu một số can thiệp vào Registry để củng cố hơn nữa tính hiệu quả của hệ thống.
Trước khi thực hiện việc chỉnh sửa Registry, cần phải lưu ‎ý một điều, việc chỉnh sửa Registry là một việc không hề đơn giản. Chỉ cần chỉnh sai một giá trị thì có thể làm ảnh hưởng đến cả hệ thống. Do đó trước khi thực hiện việc chỉnh sửa Registry, bạn phải sao lưu lại toàn bộ các Registry sẵn có bằng cách click Start, chọn Run và gõ Regedit vào hộp thoại. Tiếp theo tại cửa sổ Registry Editor, bạn chon File -> Export và xuất ra một file dạng .reg, file này chứa các giá trị ban đầu, có thể dùng để khôi phục giá trị của Registry trong trường hợp registry bị lỗi.

I. Tăng tốc độ máy tình bằng cách tăng DiskCache.
Disk Cache là nơi lưu trữ dữ liệu ẩn của bộ nhớ, mà những dữ liệu được lưu trữ trong này có thể nhanh chóng truy cập đến. Để tăng tốc độ máy tính, bạn có thể tăng dung lượng lưu trữ của Cache để có thể nhanh chóng sử dụng. Cách tiến hành như sau.
1. Đầu tiên hãy xem thử bộ nhớ của máy bạn là bao nhiêu bằng cách click chuột phải vào biểu tượng My Computer chọn Properties. Tại đây bạn có thể xem bộ nhớ RAM của máy bạn là bao nhiêu (ví dụ 512 MB of RAM)

2. Sau khi đã xác định dung lượng của bộ nhớ, bạn nhấn Start, chọn Run và gõ Regedit vào hộp thoại. Tiếp theo, bạn tìm đến khóa HKEY_LOCAL_MACHINE/SYSTEM / CurrentControlSet / Control / SessionManager / Memory / Management / IoPageLockLimit
3. Click đôi vào khóa IoPageLockLimit và điều giá trị thích hợp vào với giá trị tương ứng với bộ nhớ RAM, cụ thể như sau :
- 64 MB RAM : 1000
- 128 MB RAM : 4000
- 256 MB RAM : 10000
- Từ 512 MB RAM trở lên : 40000
4. Cuối cùng khởi động lại máy để thiết lập có tác dụng.
Lưu ‎ý : Trước khi sử lại giá trị tương ứng với bộ nhớ RAM, bạn phải ghi lại giá trị ban đầu của khóa IoPageLockLimit. Sau khi thay đổi và khởi động lại máy, nếu máy tính của bạn hoạt động không bình thường, bạn thực hiện lại các bước như trên và điền lại giá trị ban đầu.
II. Hiển thị trạng thái lỗi của kết nối mạng
Thủ thuật sau đây cho phép bạn hiển thị trạng thái lỗi của kết nối LAN và WAN. Những thông tin thu được này có thể sẽ có giá trị trong việc dự đoán các lỗi có thể xảy ra cho kết nối trên hệ thống.
1. Đầu tiên, bạn click Start, chọn Run và điền Regedit vào hộp thoại.
2. Trong cửa sổ Regedit mở ra, bạn tìm khóa : HKEY_LOCAL_MACHINE / SYSTEM / CurrentControlSet / Control / Network / Connections / StatMon
3. Tại khung bên phải, click chuột phải, chọn New -> DWORD Value để tạo một key mới có tên là ShowLanErrors, hoặc trong trường hợp key này đã tồn tại thì bạn điều chỉnh lại giá trị của key này từ 0 (default) thành 1 (enble error count)
Cuối cùng khởi động lại máy để thiết lập có tác dụng.
III. Sắp xếp Menu và Favourites theo thứ tự từ A-Z
Thông thường các chương trình có trong Menu hoặc lưu trong danh sách Favourites được sắp xếp lộn xộn không theo một thứ tự nhất định. Tuy nhiên để tiện cho việc tra cứu cũng như sử dụng dễ dàng, bạn có thể sắp xếp chúng theo thứ tự từ A-Z của tên gọi bằng cách sau.
1. Đầu tiên click Start, chọn Run và điền Regedit vào hộp thoại.
2. Tìm đến khóa : HKEY_CURRENT_USER / Software / Microsoft / Windows / CurrentVersion / Policies / Explorer
3. Để sắp xếp danh sách của Favourites, bạn xóa key Favourites ở trong bảng bên trái. Để sắp xếp danh sách của Start Menu, bạn xóa key Start Menu2 ở bảng bên trái.
4. Cuối cùng khởi động lại máy và bạn sẽ thấy 2 danh sách này đã được sắp xếp theo một trật tự alphabet.
IV. Tắt hộp thoại “Balloon Tips”
Ballon Tips là một dạng hộp thoại thông báo khi mà hệ thống có một thay đổi nào đó. Tuy nhiên đôi khi những sự thông báo này sẽ gây những phiền hà không mong muốn. Bạn có thể tắt chức năng thông báo này để không xuất hiện những hộp thoại như vậy nữa.

1. Đầu tiên click Start, chọn Run và gõ Regedit vào hộp thoại.
2. Tìm đến khóa : HKEY_CURRENT_USER\Software / Microsoft / Windows / Current
Version / Explorer / Advanced

3. Tiếp theo, tìm đến khóa EnableBallonTips ở bảng bên phải, hoặc click chuột phải và chọn New DWORD Value để tạo 1 key mới có tên như trên. Thiết lập gái trị cho key này là 0. Ngược lại, nếu muốn xuất hiện trở lại những thông báo thì thiết lập là 1.
4. Cuối cùng khởi động lại máy tính để những thiết lập có tác dụng.
Phần 2
1. Ghi nhận lại các lỗi do hệ thống gây ra : Microsof tuyên bố rằng quá nửa các lỗi xảy đến với hệ thống là do các phần mềm cài đặt trên hệ thống. Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng có nhiều ly’ do khiến cho Windows không hoạt động được bình thường, như các ly’ do từ phía người sử dụng, do update BIOS hoặc Driver …
Cách đơn giản nhất để có thể biết ly’ do gây ra lỗi của hệ thống là ghi nhận lại các ly’ do đó. Bằng cách chỉnh sửa một ít trong Registry của hệ thống, bạn có thể tìm ra ly’ do lỗi của Windows, và toàn bộ các lỗi này sẽ được ghi nhận vào trong 1 file (log file) để bạn tiện theo giõi. Thực hiện theo các bước sau :
- Đầu tiên, click Start, chọn Run và điền Regedit vào hộp thoại.
- Tại cửa sổ Registry Editor, bạn tìm đến khóa:
HKEY_LOCAL_MACHINE \ SOFTWARE \ Microsoft \ Windows \ CurrentVersion \ Reliability
- Tại đây, ở cửa sổ bên phải, bạn click đôi vào khóa shutdownreasonUI và thay đổi giá trị của nó thành 1 (giá trị mặc định của khóa này là 0)
- Cuối cùng, đóng cửa sổ Registry Editor và khởi động lại hệ thống để thiết lập có tác dụng.

Bây giờ, bạn mỗi khi có lỗi xảy ra với hệ thống, bạn có thể tìm thấy các ly’ do gây ra lỗi bằng cách đọc log file. Để đọc log file, bạn vào Control Panel, chọn Administrative Tools. Tại đây sẽ có mục LogFiles hoặc Event Viewer. Đọc các Files Log ghi nhận lỗi để biết được lý do gây ra lỗi sẽ giúp bạn giải quyết triệt để hơn những lý do này, giúp hệ thống hoạt động được ổn định.
2. Thay đổi thông tin đăng ký : Đôi khi, trong quá trình cài đặt Windows, bạn điền sai thông tin cá nhân để đăng ky’ nhưng lại không chú ý, đến khi sử dụng mới phát hiện ra lỗi này. Để thay đổi những thông tin này, bạn cần phải repair lại Windows, sẽ rất là phực tạp và rắc rối. Tuy nhiên, đừng lo, bởi vì chỉ cần sửa lại một ít trong Registry là bạn có thể thay đổi các thông tin đăng ky’ bất cứ lúc nào mình muốn.
Để làm điều này, bạn thực hiện theo các bước sau :
- Đầu tiên, click Start, chọn Run và điền Regedit vào hộp thoại.
- Tại cửa sổ Registry Editor, tìm đến khóa :
HKEY_LOCAL_MACHINE / SOFTWARE / Microsoft / Windows NT / CurrentVersion
- Tại đây, ở cửa sổ bên phải, bạn click đôi vào khóa RegisteredOwner để thay đổi tên đã đăng ký. Click đôi vào khóa RegisteredOrganization để thay đổi tên nơi làm việc của bạn mà bạn đã đăng ký(nếu muốn)

- Cuối cùng, đóng cửa sổ Registry Editor và khởi động lại máy để thiết lập có tác dụng.
Bây giờ, để xem thông tin cài đặt đã đúng như bạn mong muốn hay chưa, bạn có thể click chuột phải vào My Computer và chọn Properties, toàn bộ thông tin cài đặt của hệ thống sẽ được hiển thị.
3. Thiết lập luôn luôn xóa mà không thông qua thùng rác : Recycle Bin (Thùng rác) là thư mục đặc biệt của Windows, là nơi để chứa những file và thư mục mà bạn đã xóa và từ đó có thể khôi phục lại chúng trở về vị trí ban đầu. Tuy nhiên, thông thường những file và thư mục mà bạn đã quyết định xóa chúng đi thì thường không còn tác dụng sử dụng, do đó sau đó bạn lại phải tiếp tục vào thùng rác để xóa chúng vĩnh viễn khỏi máy.
Bằng cách can thiệp vào Registry, bạn có thể giảm đi công đoạn vào thùng rác để tiếp tục xóa chúng, mà chúng sẽ xóa vĩnh viễn khỏi máy mà không cần thông qua thùng rác, điều này tương tự với việc bạn nhấn phím Shift khi xóa một file hoặc thư mục.
Để làm việc này, bạn thực hiện theo các bước sau :
- Đầu tiên, click Start, chọn Run và điền Regedit vào hộp thoại.
- Tại cửa sổ Registry Editor, bạn tìm đến khóa :
HKEY_LOCAL_MACHINE \ SOFTWARE \ Microsoft\Windows \ CurrentVersion \ Explorer \ BitBucket
- Tại đây, ở cửa sổ bên phải, bạn click đôi vào khóa NukeDelete và thay đổi giá trị của nó thành 1 (giá trị mặc định của khóa này là 0)
- Cuối cùng, đóng cửa sổ Registry Editor và khởi động lại máy để thiết lập có hiệu quả.

Bây giờ, bạn hãy thử xóa đi một file hoặc thư mục bất kỳ nào đó để coi tác dụng của thay đổi vừa tiến hành.
4. Tăng tốc hiển thị Start Menu : Start Menu là danh sách các chương trình và tiện ích được hiển thị khi bạn bấm vào nút Start. Nếu bạn vẫn còn đang phải sử dụng một chiếc máy tính cũ hoặc chậm thì khi nhấn vào nút Start, bạn phải mất một khoảng thời gian để danh sách này hiện ra.
Tuy nhiên, chỉ cần sửa lại một ít trong Registry của hệ thống, tốc độ hiển thị của danh sách này sẽ được cải thiện rất nhiều, bởi vì tốc độ mặc định được thiết lập để hiển thị nó là rất chậm.
Để thực hiện được điều này, bạn tiến hành theo các bước sau :
- Đầu tiên, click Start, chọn Run về điều Regedit vào hộp thoại.
- Tại cửa sổ Registry Editor, bạn tìm đến theo khóa :
HKEY_CURRENT_USER \ Control Panel \ Desktop \ MenuShowDelay
- Tại đây, ở cửa sổ bên phải, bạn click đôi vào khóa MenuShowDelay và thiết lập lại giá trị của nó. Giá trị mặc định của khóa này là 400, là khoản thời gian để Start Menu được hiển thị. Giá trị này được phép thay đổi trong khoảng từ 0 đến 400. Do đó, bạn thay đổi giá trị của nó trở thành 0 để tăng tốc độ hiển thị.
- Cuối cùng, đóng cửa sổ Registry Editor và khởi động lại máy để thiết lập có tác dụng.

Bây giờ, bạn sẽ cảm thấy rõ rệt nhất sự thay đổi tự chiếc máy “cọc cạch” của mình


Ở bài trước, chúng tôi đã giới thiệu đến các bạn một số thủ thuật nhỏ để chỉnh sửa Registry. Ở bài này, chúng tôi xin giới thiệu tiếp đến các bạn một số thủ thuật khác liên quan đến Registry. Tuy nhiên trước khi tiến hành bất cứ điều gì liên quan đến Registry, bạn cần phải lưu ý rằng : Sao lưu Registry trước khi tiến hành.


1. Thay đổi vị trí của các thư mục quan trọng : Thông thường, những thư mục đặc biệt trên máy tính của bạn, như My Documents, My Picture… thường mặc định nằm trên ổ đĩa hệ thống. Điều này sẽ vô cùng bất tiện nếu như đến một lúc nào đó, bạn không thể khởi động máy tính của mình và buộc phải format lại ổ đĩa hệ thống và cài lại Windows.
Để an toàn hơn, bạn có thể di chuyển những thư mục đặc biệt này sang một phân vùng ổ cứng khá. Bạn có thể thay đổi vị trí mặc định của các thư mục đặc biệt như : My Documents, Favourites, Desktop, My Pictures, My Music… bằng cách can thiệp vào Registry. Điều này sẽ giúp bạn dễ dàng quản l‎y’ và lưu trữ dữ liệu trên thư mục đặc biệt này.
Để thực hiện điều này, bạn làm theo các bước sau :
- Đầu tiên, click Start, chọn run và điền regedit vào hộp thoại.
- Tại cửa sổ Registry Editor, bạn tìm đến theo đường dẫn : HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Explorer\User Shell Folders

- Tại đây, ở cửa sổ bên phải, bạn sẽ thấy tên các thư mục đặc biệ và vị trí của nó trên đĩa cứng. Nếu bạn muốn thay đổi vị trí của một thư mục nào, click đôi vào thư mục đó và đánh lại đường dẫn cho nó.
- Cuối cùng, chỉ cần đóng cửa sổ Registry Editor và khởi động lại máy để thiết lập có tác dụng.
Bây giờ, những thư mục quan trọng của bạn đã được an toàn cho dù bạn có phải format phân vùng hệ thống để cài lại Windows đi chăng nữa.
2. Cách ly phân vùng hệ thống: Máy tính của bạn có nhiều người sử dụng, và bạn lo sợ rằng một người trong số đó sẽ vô tình xóa đi 1 file hệ thống làm ảnh hưởng đến cả hệ thống của máy tính ? Các bảo vệ tốt nhất đó là … dấu đi cả phân vùng hệ thống.
Thông thường, khi cài đặt, Windows sẽ được cài đặt trên 1 phân vùng ổ cứng, gọi là phân vùng hệ thống. Cũng như khi bạn muốn bảo vệ dữ liệu quan trọng của mình, bạn có thể sử dụng chức năng ẩn (hidden) trong windows để dấu chúng đi. Tuy nhiên, nếu trường hợp là cả một phân vùng trên ổ cứng thì chức năng này lại không có tác dụng. Vậy thì chỉ cần một thủ thuật nhỏ can thiệp vào Registry của hệ thống, bạn đã có thể dấu đi cả một phần vùng ổ cứng.
Để dấu đi phân vùng chứa hệ thống, bạn thực hiện theo các bước sau :
- Đầu tiên, click Start, chọn run và điền Regedit vào hộp thoại.
- Tại cửa sổ Registry Editor, bạn tìm đến khóa sau : HKey_Current_User \ Software \ Microsoft \ Windows \ Current Version \ Policies \ Explorer
- Tại đây, ở cửa sổ bên phải, bạn click chuột phải vào một vùng trống và chọn New -> DWORD và đặt giá trị cho nó là 3FFFFFF

- Cuối cùng, bạn đóng cửa sổ Registry Editor và khởi động lại máy để thiết lập có tác dụng.
Bây giờ, dữ liệu trên phân vùng hệ thống của bạn sẽ được an tòan khi mà đã hoàn toàn biến mất. Để truy cập vào phân vùng này, bạn vào My Computer và điền tên của phân vùng ổ cứng trên khung đường dẫn.
3. Tự động đóng các chương trình bị treo : Thông thường, để đóng một chương trình bị treo trong quá trình hoạt động (trạng thái Not Responding) bạn phải vào Task Manager (bằng cách bấm tổ hợp phím Ctrl + Alt + Delete) và tìm đến chương trình đó trong số các chương trình đang hoạt động để kết thúc quá trình hoạt động của nó (End Processing). Đôi khi những chương trình bị treo này có thể gây ra một số vấn đề khi sử dụng Windows hoặc các chương trình khác. Tuy nhiên, bạn có thể thiết lập để máy tính tự động kết thức những chương trình bị treo đó một cách tự động.
Windows có một tính năng để đóng các chương trình bị treo một cách tự động. Bạn có thể kích hoạt tính năng này bằng cách can thiệp vào Registry của hệ thống. Sau đây là các bước thực hiện:
- Đầu tiên, click vào Start, chọn Run và điền Regedit vào hộp thoại.
- Tại cửa sổ Registry Editor, bạn tìm đến : Hkey_Current_User \ Control Panel \ Desktop
- Tại đây, ở cửa sổ bên phải, click đôi vào khóa AutoEndTasks. Giá trị mặc định của khóa này là 0, bây giờ bạn thay đổi lại giá trị này thành 1.
- Cuối cùng, đóng cửa sổ Registry Editor và khởi động lại máy để thiết lập có tác dụng.
Bây giờ, Windows sẽ tự động đóng toàn bộ những chương trình bị treo trên hệ thống của bạn mà không cần bạn phải sử dụng chức năng End Task của Task Manager.
4. Gỡ bỏ hoặc kích hoạt chức năng AutoRun của CDROM : Thông thường, khi bạn bỏ một đĩa CD vào CDROM và đóng khay đĩa lại, chức năng Auto Run của hệ thống sẽ được kích hoạt và hỏi bạn sẽ làm gì với chiếc CD đó, hoặc nếu đó là chiếc CD chứa nội dung phim hoặc nhạc thì các chương trình chơi nhạc và phim sẽ tự động kích hoat…Đôi khi điều này thật là bất tiện nếu như bạn chỉ muốn bỏ chiếc đĩa vào để làm việc khác chứ không phải để coi phim và nghe nhạc.
Nếu như bạn không muốn hệ thống thông báo với mình điều đó nữa mà sẽ tự mình quyết định sẽ nên làm gì thì bạn có thể chỉnh lại tính năng Auto Run của CD ROM.
Thực hiện theo các bước sau :
- Đầu tiên, click Start, chọn Run và điền Regedit vào hộp thoại.
- Tiếp theo, tìm đến theo khóa : HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\Services\CDRom
- Tại đây, ở cửa sổ bên phải, bạn sẽ thấy khóa Autorun, hoặc nếu không thấy, bạn có thể click chuột phải lên một vùng trống ở cửa sổ bên phải và chọn New -> DWORD và đặt tên khóa mới là Autorun.
- Click đôi vào khóa Autorun và thiết lập lại giá trị của nó : giá trị 0 nghĩa là gỡ bỏ chức năng Autorun của CDROM và 1 nghĩa là sẽ kích hoạt chức năng này.

- Cuối cùng, đóng cửa sổ Registry Editor và khởi động laị máy tính.
Bây giờ, mỗi khi bỏ đĩa vào khay đĩa, mọi quyền quyết định sẽ do bạn lựa chọn, không phải do hệ thống tự quyết định giúp bạn nữa.

;





--------------------------------------------------------------------------------

Phần này bao gồm một số hướng dẫn liên quan đến bảo mật cấp thấp cho hệ thống của bạn.


Ẩn biểu tượng My Computer trên Start Menu và Desktop.

Tìm đến khoá chỉ ra bên dưới trong Registry Editor, tạo một giá trị DWORD với tên "{20D04FE0-3AEA-1069-A2D8-08002B30309D}" nếu chưa có và gán dữ liệu cho nó là 1 để ẩn biểu tượng My Computer.

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\
NonEnum
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ NonEnum
Name: {20D04FE0-3AEA-1069-A2D8-08002B30309D}
Type: REG_DWORD
Value: 0 = hiện, 1 - ẩn

Hạn chế một số thay đổi các thư mục riêng của người dùng.

Mặc định Windows qui định một số thư mục là thư mục riêng cho từng người dùng, và thông thường có thể chỉ định một thư mục khác thay thế các thư mục đó. Hướng dẫn này giúp bạn không cho phép sự thay đổi này.

Tìm đến khoá chỉ ra bên dưới trong Registry Editor, tạo một giá trị DWORD mới với tên tương ứng được liệt kê bên dưới nếu nó chưa có, gán dữ liệu cho nó là 1 để không cho phép thay đổi.

DisablePersonalDirChange - Hạn chế thay đổi thư mục My Documents.

DisableMyPicturesDirChange - Hạn chế thay đổi thư mục My Pictures.

DisableMyMusicDirChange - Hạn chế thay đổi thư mục My Music

DisableFavoritesDirChange - Hạn chế thay đổi thư mục Favorites

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ Explorer.
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ Explorer.
Name: DisablePersonalDirChange, DisableMyPicturesDirChange, DisableMyMusicDirChange, DisableFavoritesDirChange.
Type: REG_DWORD
Value: 0 - cho phép thay đổi, 1 - không cho phép thay đổi

Không cho phép cập nhật thời gian truy cập cuối cùng cho các tập tin và thư mục.

Tìm đến khoá chỉ ra bên dưới, tạo mới một giá trị DWORD với tên "NtfsDisableLastAccessUpdate" nếu chưa có và nhập dữ liệu cho nó là 1 để vô hiệu hóa chức năng cập nhật thời gian truy cập cuối cùng của các tập tin và thư mục.

System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ SYSTEM\ CurrentControlSet\ Control\ FileSystem
Name: NtfsDisableLastAccessUpdate
Type: REG_DWORD
Value: 0 - cho phép cập nhật, 1- vô hiệu hóa chức năng truy cập
Value: 0 = mặc định, 1 - vô hiệu hoá phím Windows

Ngăn quyền truy cập đĩa mềm.

Tìm đến khoá chỉ ra bên dưới, tạo mới một giá trị DWORD với tên "AllocateFloppies" nếu chưa có và nhập dữ liệu cho nó là 1 để ngăn quyền truy cập đĩa mềm của các nhà quản trị.

System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ SOFTWARE\ Microsoft\ Windows NT\ CurrentVersion\ Winlogon
Name: AllocateFloppies
Type: REG_DWORD
Value: 0-không ngăn, 1- ngăn quyền truy cập đĩa mềm từ các nhà quản trị


Ngăn quyền truy cập các ổ đĩa rời.

Tìm đến khoá chỉ ra bên dưới, tạo mới một giá trị DWORD với tên "AllocateDASD" nếu chưa có và nhập dữ liệu để phân quyền truy cập cho các ổ đĩa có khả năng di chuyển.

System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ SOFTWARE\ Microsoft\ Windows NT\ CurrentVersion\ Winlogon
Name: AllocateDASD
Type: REG_DWORD
Value: 0 - Chỉ cho phép các nhà quản trị, 1 - Cho phép nhà quản trị và người có quyền Power, 2 - Cho phép tất cà người dùng đã Logon vào hệ thống.

Ngăn quyền truy cập đĩa CD-Rom.

Tìm đến khoá chỉ ra bên dưới, tạo mới một giá trị DWORD với tên "AllocateCDRoms" nếu chưa có và nhập dữ liệu là 0 để cho phép tất cả các nhà quản trị được quyền truy cập, 1 để chỉ cho phép người đang Logon được phép truy cập.

System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ SOFTWARE\ Microsoft\ Windows NT\ CurrentVersion\ Winlogon
Name: AllocateCDRoms
Type: REG_DWORD
Value: 0 - Cho phép các nhà quản trị, 1 - Không cho phép các nhà quản trị được phép truy cập.


Ngăn quyền truy cập thông tin các sự kiện của hệ thống.

Tìm đến khoá chỉ ra bên dưới, tạo mới một giá trị DWORD với tên "RestrictGuestAccess" nếu chưa có và nhập dữ liệu cho nó là 1 để ngăn chỉ cho phép những user có quyền Admin mới được truy cập những thông tin này.

System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ SYSTEM\ CurrentControlSet\ Services\ EventLog
Name: RestrictGuestAccess
Type: REG_DWORD
Value: 0 - Cho phép tất cả user truy cập. 1- Chỉ cho phép user có quyền Admin.

Vô hiệu hoá nút Change Password.

Khi ta nhấn tổ hợp phím Ctrl + Alt + Del sẽ xuất hiện hộp thoại Windows Security. Chúng ta có thể vô hiệu hoá nút Change Password trên hộp thoại đó, tức không cho người dùng đổi password.

Tim đến khoá chỉ ra bên dưới trong Registry Editor, tạo một giá trị DWORD mới với tên là "DisableChangePassword" và gán dữ liệu cho nó là 1 để ẩn nút Change Password.

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ System.
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ System.
Name: DisableChangePassword
Type: REG_DWORD
Value: 0 - hiệu, 1 - vô hiệu hoá

Vô hiệu hoá nút Lock Computer.

Tìm đến khoá chỉ ra bên dưới trong Registry Editor, tạo một giá trị DWORD mới nếu chưa có với tên "DisableLockWorkstation" và gán dữ liệu cho nó là 1 để vô hiệu hoá nút Lock Computer.

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ System
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ System
Name: DisableLockWorkstation
Type: REG_DWORD
Value: 0 - hiển, 1 - vô hiệu hoá

Vô hiệu hoá Task Manager.

Tìm đến khoá chỉ ra bên dưới trong Registry Editor, tạo một giá trị DWORD mới với tên "DisableTaskMgr" nếu chưa có và gán dữ liệu cho nó là 1 để vô hiệu hoá Task Manager.

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\
System

System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ System

Name: DisableTaskMgr

Type: REG_DWORD

Value: 0 - hiện, 1 - vô hiệu hoá Task Manager


Vô hiệu hoá LogOff.

Tìm đến khoá chỉ ra bên dưới trong Registry Editor. Tạo một giá trị DWORD mới với tên "NoLogOff" nếu chưa có và gán dữ liệu cho nó là 1 để vô hiệu hoá nút LogOff.

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ System

System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ System

Name: NoLogOff

Type: REG_DWORD

Value: 0 - hiện, 1 - vô hiệu hoá Log Off

Vô hiệu hoá Shutdown.

Tìm đến khoá chỉ ra bên dưới trong Registry Editor. Tạo một giá trị DWORD mới với tên "NoClose" nếu chưa có và gán dữ liệu cho nó là 1 để vô hiệu hoá nút Shutdown.

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\
System

System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ System

Name: NoClose

Type: REG_DWORD

Value: 0 - hiện, 1 - vô hiệu hoá Shutdown

Vô hiệu hoá công cụ Registry Editor.

Thông thường từ cửa sổ Run gõ regedit là chúng ta có thể chạy được Registry Editor, chúng ta có thể chỉnh sửa Registry Editor để không cho phép dùng Registry Editor. Xin lưu ý là phải sao lưu lại Registry vì sau khi chỉnh sửa chỗ này chính bạn có quyền Admin cũng không chạy được Registry Editor.

Tìm đến đường dẫn của khoá chỉ ra bên dưới trong Registry Editor, tạo một giá trị mới với tên là "DisableRegistryTools" nếu chưa có và gán dữ liệu cho nó là 1 để không cho phép dùng Registry Editor.

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ SOFTWARE\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ System
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ SOFTWARE\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ System
Name: DisableRegistryTools
Type: REG_DWORD
Value: 0 = cho phép, 1 = không cho phép

Vô hiệu hoá chức năng Update Windows.

Tìm đến khoá chỉ ra bên dưới trong Registry Editor. Tạo một khoá kiểu DWORD mới với tên "NoWindowsUpdate" nếu chưa có và gán dữ liệu cho nó là 1 để vô hiệu hoá chức năng Update của Windows.

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\
Explorer
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ Explorer
Name: NoWindowsUpdate
Type: REG_DWORD
Value: 0 - mặc định, 1 - vô hiệu hoá chức năng Update.

Vô hiệu hoá phím Windows.

Tìm đến khoá chỉ ra bên dưới trong Registry Editor, tạo mới một giá trị DWORD mới nếu chưa có với tên "NoWinKeys" và gán dữ liệu cho nó là 1 để vô hiệu hoá phím Windows.

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\
Explorer
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ Explorer
Name: NoWinKeys
Type: REG_DWORD
Value: 0 = mặc định, 1 - vô hiệu hoá phím Windows.

Vô hiệu hoá tất cả các chương trình khởi động cùng Widows đã đăng ký trong Registry.

Rất ít người biết được chương trình chống virus như Norton, Bkav, D32,...các bộ gõ như Viet**************** Unikey và một số chương trình khác,... khi bạn chọn khởi động cùng Windows thì chương trình sẽ tự động lưu chương trình cùng đường dẫn chương trình vào Registry trong các khoá sau:

HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Run

HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ RunOnce

HKEY_LOCAL_MACHINE\ SOFTWARE\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Run

KEY_LOCAL_MACHINE\ SOFTWARE\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ RunOnce

Trong trường hợp bạn không muốn một trong số các chương trình được lưu ở Regsitry khởi động cùng Windows, không cần xoá các giá trị trong các khoá đó bạn vẫn làm cho các chương trình không khởi động cùng Windows.

Tìm đến khoá chỉ ra bên dưới trong Registry Editor, tạo những giá trị DWORD mới tương ứng với từng khoá lưu các chương trình mà bạn không muốn nó khởi động cùng Windows nếu nó chưa có và gán giá trị của nó là 1 để thực hiện việc ngăn cản các chương trình chạy tự động.

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ Explorer
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ Explorer
Name: DisableLocalMachineRun, DisableLocalMachineRunOnce, DisableCurrentUserRun, DisableCurrentUserRunOnce
Type: REG_DWORD
Value: 0 - mặc định, 1 - ngăn cản

Thủ thuật Registry - Phần II: INTERNET EXPLORER (tiếp theo)
________________________________________
INTERNET EXPLORER

Thủ thuật tối ưu hóa cho Internet Explorer và các thành phần của nó.

Ẩn các nút chức năng trên Toolbar của Internet Explorer.

Một số nút chức năng trên Toolbar Standard Buttons của Internet Explorer đôi khi chúng ta không cần đến. Hướng dẫn này giúp bạn ẩn chúng đi.

Trước hết tìm đến khoá chỉ ra bên duới trong Registry Editor, tạo một giá trị kiểu DWORD mới với tên "SpecifyDefaultButtons" nếu chưa có và sửa dữ liệu của nó thành 1. Và muốn ẩn nút nào trong số các nút liệt kê dưới đây thì tạo một giá trị kiểu DWORD mới với tên tương ứng rồi sửa dữ liệu cho nó thành 2 để ẩn nút đó.

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ Explorer
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ Explorer

Ẩn menu Customizes... trên Toolbar.

Menu Customizes giúp người dùng thay đổi một số nút của thanh Toolbar "Standard Buttons". Hướng dẫn này giúp bạn vô hiệu hoá nó. Chỉ còn một chọn lựa duy nhất "Text Labels" là có thêm tiêu đề cho các nút hay không mà thôi.

Tìm đến khoá chỉ ra bên dưới trong Registry Editor. Tạo một giá trị kiểu DWORD với tên là "NoToolbarCustomize" nếu chưa có và sửa dữ liệu của nó thành 1 để ẩn menu.

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\
Explorer
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ Explorer
Name: NoToolbarCustomize
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: 1 - ẩn menu

Hiển thị hình nền cho Toolbar của Internet Explorer.

Hướng dẫn này giúp bạn hiển thị một hình nền dạng bitmap cho Toolbar của Explorer.

Tìm đến khoá chỉ ra bên dưới trong Registry Editor, tạo một giá trị kiểu String mới với tên "BackBitmapShell" nếu chưa có và nhập dữ liệu cho nó là đường dẫn đầy đủ của file bitmap mà bạn muốn làm hình nền.

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Internet Explorer\ Toolbar
Name: BackBitmapShell
Type: REG_SZ


Không cho phép truy cập file từ một đường dẫn Internet.

Hướng dẫn này giúp bạn vô hiệu hoá chức năng truy cập các tập tin và thư mục từ các đường dẫn Internet. Đồng nghĩa với không truy cập theo phương thức FPT.

Tìm đến khoá chỉ ra bên dưới trong Registry Editor, tạo mới một giá trị DWORD với tên là "NoFileUrl" nếu chưa có và sửa dữ liệu của nó là 1 để thực hiện ngăn cản

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\
Explorer
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ Explorer
Name: NoFileUrl
Type: REG_DWORD
Value: 1 - ngăn cản, 0 - không ngăn cản

Thay đổi tiêu đề của Internet Explorer.

Hướng dẫn này giúp bạn thay đổi thanh tiêu đề của Internet Explorer thành bất cứ tiêu đề nào khác mà bạn nghĩ ra, bạn cũng có thể hoàn toàn dùng tiếng Việt Unicode cho thanh tiêu đề này.

Tìm đến khoá chỉ ra bên dưới trong Registry Editor, tạo một giá trị kiểu String với tên "Window Title" nếu nó chưa có và nhập dữ liệu cho nó là nội dung của tiêu đề cho Internet Explorer.

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Internet Explorer\ Main
Name: Window Title (Internet của tôi).
Type: REG_SZ

Thêm hình nền cho Toolbar của Internet Explorer.

Hướng dẫn này giúp bạn thêm hình nên cho các Toolbar trong Internet Eplorer.

Tìm đến khoá chỉ ra bên dưới, tạo một giá trị kiểu String với tên "BackBitmap" nếu chưa có và nhập dữ liệu cho nó là đường dẫn đầy đủ của file hình dạng bitmap để thêm nó vào Toolbar của Internet Explorer.

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Internet Explorer\ Main
Name: Window Title
Type: REG_SZ

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Internet Explorer\ Toolbar
Name: BackBitmap
Type: REG_SZ

Vô hiệu hoá chức năng thêm, bớt các Toolbar của Internet Explorer.

Khi nhấn chuột phải trên Taskbar của Internet Explorer, menu Context xuất hiện cho phép chúng ta thêm và bớt các Toolbars như Links Bar, Address Bar, Standard Buttons,...Hướng dẫn này giúp bạn vô hiệu hoá chức năng này.

Tìm đến khoá chỉ ra bên dưới trong Registry Editor, tạo giá trịkiểu DWORD mới với tên là "NoBandCustomize" nếu chưa có và sửa dữ liệu của nó thành 1 để vô hiệu hoá các chức năng thêm và bớt các Toolbar của Explorer. Mô tả hình bên cạnh.

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\
Explorer
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ Explorer
Name: NoBandCustomize
Type: REG_DWORD
Value: 0: mặc định, 1 - Vô hiệu hoá.

Vô hiệu hoá các menu trên Menu Help trong Internet Explorer.

Đối với hấu hết chúng ta, menu Help của Internet Explorer ít khi dùng đến, không dùng thì chúng ta có thể vô hiệu hoá từng menu con hoặc dấu tất cả chúng.

Tìm đến khoá chỉ ra bên dưới trong Registry Editor, đôi khi khoá "Restrictions" không có sẵn thì bạn phải tạo chúng. Bên cửa sổ bên phải tạo các giá trị kiểu DWORD với tên được liệt kê trong bảng bên dưới tương ứng với các menu, và sửa dữ liệu cho nó là 1 để vô hiệu hoá chúng.

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Policies\ Microsoft\ Internet Explorer\ Restrictions
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Policies\ Microsoft\ Internet Explorer\ Restrictions
Type: REG_DWORD
Value: 0 - hiện menu, 1 - vô hiệu hoá

Vô hiêu hoá một số menu con của Internet Explorer.

Phần trên hướng dẫn chúng ta vô hiệu hoá một số nút của Toolbar, phần này sẽ hướng dẫn chúng ta vô hiệu hoá một số menu của Internet Explorer mà một trong số chúng ta ít khi dùng đến chúng.

Tìm đến khoá chỉ ra bên dưới trong Registry Editor, tạo các giá trị DWORD mới với tên được liệt kê trong bảng nếu chưa có và sửa dữ liệu cho nó là 1 để vô hiệu hoá các chức năng được mô tả trong bảng bên dưới.

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Policies\ Microsoft\ Internet Explorer\ Restrictions
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Policies\ Microsoft\ Internet Explorer\ Restrictions
Type: REG_DWORD
Value: 0 - hiện các menu, 1 - vô hiệu hoá các menu

Vô hiệu hoá các nút chức năng của Internet Options trong Control Panel.

Mục này hướng dẫn bạn vô hiệu hoá một số tính năng của Internet Options trong Control Panel.

Tìm đến khoá chỉ ra bên dưới trong Registry Editor và tạo mới các giá trị DWORD với tên liệt kê trong bảng nếu chưa có và sửa dữ liệu của chúng thành 1 để vô hiệu hoá các chức năng đó.

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Policies\ Microsoft\ Internet Explorer\ Control Panel
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Policies\ Microsoft\ Internet Explorer\ Control Panel
Type: REG_DWORD
Value: 0 - hiện, 1- ẩn hoặc vô hiệu hoá các chức năng

Lưu ý: Nếu đồng thời ẩn các Tab: General, Security, Context, Connections, Programs, Privacy, Advanced thì bạn không thể chạy Internet Options được.
(còn tiếp...)
Những thủ thuật liên quan đến việc đăng nhập và cửa sổ đăng nhập.

Bắt buộc mật khẩu là các chữ a-z và số. Không cho phép các ký tự khác.

Mặc định trong Windows cho phép bạn đặt Password là các ký tự tuỳ ý. Với hướng dẫn này bạn có thể sửa lại để Windows luôn yêu cầu Password là các ký tự từ A-Z,và 0-9 mà thôi, không chấp nhận các ký tự đặc biệt khác như @, $,... trong chuổi password.

Tìm đến khoá chỉ ra bên dưới trong Registry Editor, tạo mới giá trị DWORD nếu chưa có với tên "AlphanumPwds" và gán dữ liệu cho nó là 1 để thực hiện yêu cầu password chỉ bao gồm ký tự a-z và ký số.

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ Network

System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ Network.

Name: AlphanumPwds
Type: REG_DWORD
Value: 0 - mặc định, 1 - bắt buộc các Password phải gồm các ký tự a-z hoặc các ký số

Chỉ định chiều dài tối thiểu của mật khẩu.

Mặc định trong Windows không bắt buộc độ dài của chuỗi password là bao nhiêu cả, chúng ta có thể thay đổi để Windows hiện thông báo lỗi khi password quá ngắn so với quy định của bạn.

Tìm đến khoá chỉ ra bên dưới trong Registry Editor, tạo mới một giá trị BINARY nếu chưa có với tên là "MinPwdLen" và gán dữ liệu cho nó là chiều dài tối thiểu của chuỗi password mà bạn mong muốn. Chú ý vì đây là giá trị nhị phân nên khi nhập dữ liệu cho giá trị này bạn phải dùng công cụ calc.exe của Windows để đổi số thập phân ra số nhị phân.

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ SOFTWARE\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ Network
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ SOFTWARE\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ Network
Name: MinPwdLen
Type: REG_BINARY
Value: Dữ liệu kiểu nhị phân (chỉ gồm 2 số 1 và 0 như sau: 0000 11 00 00 00)

Cho phép tự động Logon.

Cho phép người dùng sử dụng chế độ tự động đăng nhập vào hệ thống sau khi khởi động.

Tìm đến khoá chỉ ra bên dưới trong Registry Editor, tạo một giá trị kiểu String mới với tên "ForceAutoLogon" nếu chưa có và nhập dữ liệu cho nó là 1 để cho phép người dùng có thể tự động Logon vào hệ thống.

System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ SOFTWARE\ Microsoft\ Windows NT\ CurrentVersion\ Winlogon
Name: ForceAutoLogon
Type: REG_SZ
Value: 0 - không cho phép, 1 - cho phép

Thay đổi màu nền cho màn hình Logon.

Mặc định khi chúng ta dùng màn hình nhập kiểu cửa sổ đăng nhập thì màu nền của màn hình lúc đăng nhập là màu đen. Hướng dẫn này giúp bạn có thể đổi màu cho màn hình này.

Tìm đến khoá chỉ ra bên dưới trong Registry Editor, tạo một giá trị kiểu STRING mới với tên là "Background" nếu chưa có. Nếu có sẵn thì mặc định là giá trị của nó là "0 0 0" tức màu nền của màn hình Logon là màu đen. Muốn đổi màu khác, mở có công cụ đồ hoạ, hay bất cứ chương trình nào có bảng màu như Word, Excel... Mở bảng màu tìm màu bạn thích, ghi nhớ các thông số về 3 màu Red, Green, Blue . Lấy 3 số đó nhập vào dữ liệu của giá trị "Background" cách nhau bởi 1 khoảng trống.

System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows NT\ CurrentVersion\ Winlogon
Name: Background
Type: REG_DWORD
Value: Ba số nguyên (1-255) chỉ màu nền của màn hình Logon. (vd: 192 192 192)

Hạn chế số người dùng tự động đăng nhập vào hệ thống.

Nếu bạn là có quyền Admin, thì bạn có quyền cho phép người dủng tự động đăng nhập vào hệ thống hay không, nếu cho phép thì bao nhiêu người được phép. Với hướng dẫn này giúp bạn chỉ định số người được phép tự động Logon vào hệ thống.

Tìm đến khoá chỉ ra bên dưới trong Registry Editor, tạo mới một giá trị DWORD với tên "AutoLogonCount" nếu chưa có và gán dữ liệu của nó là số người dùng bạn cho phép tự động Logon vào hệ thống.

System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows NT\ CurrentVersion\ Winlogon
Name: AutoLogonCount
Type: REG_DWORD
Value: Số người cho phép tự động Logon.

Hiển thị nút Shutdown trên hộp thoại Dialog.

Rất cần để những kẻ tò mò mở máy bạn lên mà không vào được sẽ nhấn nút Shutdown ngay trước mặt thay vì rút nguồn nguy hại đến máy.

Tìm đến khoá chỉ ra bên dưới trong Registry Editor, sửa dữ liệu của giá trị "ShutdownWithoutLogon" thành 1 để hiện nút Shutdown trên hộp thoại Logon.

System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ SOFTWARE\ Microsoft\ Windows NT\ CurrentVersion\ Winlogon
Name: ShutdownWithoutLogon
Type: REG_SZ
Value: 0 - ẩn, 1 - hiện

Lưu ý! Thủ thuật này không thực hiện được trên Microsoft Windows Server 2003 Family

Hiển thị hộp thông báo trước khi Logon.

Với hướng dẫn này bạn sẽ làm cho máy bạn hiện một bản thông báo trước khi hiện hộp thoại đăng nhập (Logon). Đó có thể là nội quy, lời nhắc nhở của bạn tuỳ thích.

Tìm đến khoá chỉ ra bên dưới trong Registry Editor, tạo hai giá trị String mới nếu chưa có với tên là "LegalNoticeCation" với dữ liệu là tiêu đề của hộp thoại, và giá trị tên "LegalNoticeText" với dữ liệu là nội dụng của hộp thoại thông báo.

System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ SOFTWARE\ Microsoft\ Windows NT\ CurrentVersion\ Winlogon
Name: LegalNoticeCaption, LegalNoticeText
Type: REG_SZ
Kích đúp vào nhập nội dung cần thông báo OK

Hiển thị dòng thông báo trong cửa sổ đăng nhập.

Phần trên hướng dẫn bạn hiện một hộp thoại trước khi đăng nhập, hướng dẫn này giúp bạn hiện những lời nhắc nhở, lời chào trong cửa sổ Logon một cách trực tiếp.

Tìm đến khoá chỉ ra bên dưới trong Registry Editor, tạo mới giá trị kiểu String với tên "LogonPrompt" nếu chưa có và nhập dữ liệu của nó là nội dung của lời nhắc nhở hay lời chào của bạn, hoàn toàn có thể dùng tiếng Việt Unicode.

System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ SOFTWARE\ Microsoft\ Windows NT\ CurrentVersion\ Winlogon
Name: LogonPrompt - nội dung thông báo, lời chào,.....
Type: REG_SZ

Không cho phép hiện tên người dùng cuối cùng.

Thông thường tên người dủng đăng nhập vào hệ thống cuối cùng sẽ được Windows lưu lại để khi đăng nhập lần sau tên người dùng này sẽ hiện lên trên cùng trong hộp thoại Logon. Vì lý do nào đó bạn muốn không hiện tên người dùng này nữa, việc này hoàn toàn trong tầm tay bạn.

Tìm đến khoá chỉ ra bên dưới trong Registry Editor, tạo mới một giá trị DWORD với tên là "DontDisplayLastUserName" nếu chưa có và gán dữ liệu cho nó là 1 để ẩn tên đăng nhập của người dùng cuối cùng.

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ SOFTWARE\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ System
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ SOFTWARE\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ System
Name: DontDisplayLastUserName
Type: REG_DWORD
Value: 1 = không lưu tên người dùng cuối cùng

Không cho Screensaver chạy trong khi Logon.

Khi chưa Logon vào hệ thống, nếu để cửa sổ Logon trong trạng thái "ngồi chơi xơi nước" tức không nhập password vào quá khoảng 1 phút thì Windows sẽ tự động bật Screen Saver lên. Chúng ta có thể sửa lại trong Registry Editor để Screen Saver không hiện lên nữa.

Tìm đến khoá chỉ ra bên dưới trong Registry Editor, sửa dữ liệu của giá trị có tên là "ScreenSaveActive" thành 0.

User Key: HKEY_USERS\ .DEFAULT\ Control Panel\ Desktop
Name: ScreenSaveActive
Type: REG_SZ
Value: 0- không hiện ScreenSaver, 1- hiện ScreenSaver

Thay đổi tiêu đề hộp thoại Logon và hộp thoại Security.

Chúng ta có thể thêm vào tiêu đề của hộp thoại Security và Logon để các cửa sổ này trờ nên thân thiện hơn với bạn.

Tìm đến khoá chỉ ra bên dưới trong Registry Editor, tạo một khoá kiểu String với tên là Welcome nếu chưa có và dữ liệu của nó là dòng thông báo thêm vào tiêu đề của hộp thoại. Bạn hoàn toàn có thể dùng tiếng Việt Unicode.

System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ SOFTWARE\ Microsoft\ Windows NT\ CurrentVersion\ Winlogon
Name: Welcome
Type: REG_SZ
Value: Nội dung muốn thêm vào

Thay đổi màn hình Logon (XP trở lên).

Hướng dẫn này giúp bạn điều khiển Windows dùng chế độ màn hình Welcome khi Logon hay dùng cửa sổ Logon thông thường.

Tìm đến khoá chỉ ra bên dưới trong Registry Editor, tạo một giá trị kiểu DWORD mới với tên là "LogonType" nếu chưa có và gán dữ liệu của nó là 1 để hiện cửa sổ Log On, 0 để hiện cửa sổ Log On thông thường.

System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows NT\ CurrentVersion\ Winlogon
Name: LogonType
Type: REG_DWORD
Value: 0 - cửa sổ Logon, 1 - màn hình Log On Welcome

Tự động Logon vào hệ thống.

Các hướng dẫn bên dưới giúp bạn đặt chế độ đăng nhập tự động vào hệ thống.

Tạo một dòng mới 'DefaultUserName' và gán dữ liệu cho nó là username mà bạn muốn tự động Logon

Tạo một dòng mới 'DefaultPassword' và gán dữ liệu cho nó là password của username đã nhập vào ở trên

Tạo một dòng mới 'DefaultDomainName' và set domain cho user Logon từ xa

Tạo một dòng mới có giá trị là 'AutoAdminLogon' and set '1' để cho phép tự động Logon, 0 để không cho phép.

System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ SOFTWARE\ Microsoft\ Windows NT\ CurrentVersion\ Winlogon.
Name: AutoAdminLogon
Type: REG_SZ
Value: 0 - không cho tự động đăng nhập,1- cho phép tự động đăng nhập.

Chú ý! Khi đặt chế độ tự động Logon thì phải đặt chế độ cho phép tự động Logon.

Vô hiệu hoá phím Shift khi Logon.

Mặc định, nếu muốn không cho các chương trình tự động chạy cùng với Windows khi bắt đầu đăng nhập vào hệ thống thì ta có thể nhấn và giữ phím Shift. Chúng ta có thể vô hiệu hoá phím Shift để thực hiện chức năng này.

Tìm đến khoá chỉ ra bên dưới trong Registry Editor, tạo một giá trị kiểu String mới với tên là "IgnoreShiftOverride" và gán giá trị cho nó là 1 để vô hiệu hoá.

System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows NT\ CurrentVersion\ Winlogon
Name: IgnoreShiftOverride
Type: REG_SZ
Value: 1 - vô hiệu hoá phím Shift khi đăng nhập

Vô hiệu hoá thao tác nhấn nhấn tổ hợp phím Ctrl + Alt + Del.

Đôi lúc bạn thấy Windows yêu cầu nhấn tổ hợp phím Ctrl+Alt+Del rồi mới hiện cửa sổ Logon, dễ thấy nhất trong Windows 2000. Chúng ta có thể tắt chế độ này đi để Windows vào thẳng cửa sổ đăng nhập mà không cần bất kỳ thao tác nào trước đó.

Tìm đến khoá chỉ ra bên dưới trong Registry Editor, tạo mới giá trị kiểu DWORD với tên "DisableCAD" nếu chưa có và gán dữ liệu cho nó là 1 để không yều cầu tổ hợp phím khi Logon.

System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ SOFTWARE\ Microsoft\ Windows NT\ CurrentVersion\ Winlogon.
Name: DisableCAD
Type: REG_DWORD
Value: 0 - yêu cần nhấn Ctrl+Alt+Del. 1- vô hiệu hoá

Lưu ý: Nếu bạn muốn sử dụng lại tổ hợp phím này lại thì lại vào và chỉnh sửa nó thành số 0

Yêu cầu Password khi UnLock máy và thoát khỏi Screen Saver.

Hướng dẫn này giúp bạn hiện cửa sổ yêu cầu nhập Password để bảo vệ máy bạn khi bạn Unlock hoặc chạy ScreenSaver.

Tìm đến khoá chỉ ra bên dưới trong Registry Editor, tạo một giá trị kiểu DWORD mới với tên là "ForceUnlockLogon" nếu chưa có và gán dữ liệu của nó là 1 để yêu cầu password khi unlock máy hoặc thoát ScreenSaver.

System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows NT\ CurrentVersion\ Winlogon
Name: ForceUnlockLogon
Type: REG_DWORD
Value: 0 - không yêu cầu password, 1 - yêu cầu password

Khuyến cáo: không nên sử dụng vì đôi khi chính bạn cũng quên cái mật khẩu này vì công việc quá nhiều với lại như thế mất thời gian nhiều! Tốt nhất Screem Saver cứ để mặc định như thế hoặc ko để Screem Saver càng tốt!
""'>

Related Posts by blogngochan.tk



Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

Nếu có gì không hiểu hãy để lại comment phía dưới nhé bạn