trainticket and technicians blog

Thứ Năm, 30 tháng 9, 2010

Bộ cài thông minh Smart installer pack AIO

Smart installer pack là gói phần mềm all in one –một tiện ích rất cần thiết cho ai muốn có bộ lưu trữ những phần mềm với đầy đũ những tiện ích cần thiết.Smart installer pack  gồm 24 phần mềm  có những phần mềm rất thông dụng như firefox3.6,google chrome,Winamp,bittorent,skyper,yahoo9.0,avira antivirus,flash player,arcobat,Winrar 3.6…và một số phần mềm nâng cao như codes pack,gimp,thunderbird,daermon tool,gmail notifie,google earth..
Bộ phần mềm này mình 225mb vì vậy mình đã cắt nó ra thành 3 phần dễ  dễ download hơn vì vậy sau khi download 3 phần về máy tính bạn dùng phần mềm nối file fileSJ nối lại là đc bộ hoàn chỉnh
Các bạn download phần 3 tại đây
                                phần 2 tại đây
                                phần 1 t ại đây
    FlileSJ           download  tại đây    
Sau khi chạy chương trình các bạn nhấn vào Go install đễ vào các trang cài đặt

up5

Trang 1 bạn có thể thấy gồm các ứng dụng như :phần mềm Chat yahoo mesenger9.0,yahoo Widget , phần mềm skyper(chát chít,gọi điện…).Google earth-phần mềm tìm kiếm gì đó.Winamp –phần mềm phát nhạc pro.Firefox 3.6-trình duyệt web nhnah nhất hiện nay,Bitorent-phần mềm hổ trợ download .Gmail n0tifier –quản lý thư gmail
up5

Trang 2 gồm :codecs pack-tương tự studio(làm phim,đĩa ).Adobe Flash player 10-dùng đễ duyệt web ,adobe reader-phần mềm đọc  file .pdf.Winrar –nén và giải nến tốt nhấ.Sun java-một số máy và chương trình cần cái này…
up5

Trang 3 gồm:Thunderbird-Quản lý thư từ chuyên nghiiepj(giống outloook ẽxpress).Gimp-phần mếm sử lý ảnh(giống photososhop).Google Chrome-trình duyệt web ăn theo của google.Avira antivirus-bộ diệt viruss miển phí nhưng rất đáng tin cậy.Kmplayer-phần mềm xem video rất tốt Và cuối cùng là Ccleaner-bộ dọn rác rất pro 
""'>

Related Posts by blogngochan.tk



Thứ Ba, 28 tháng 9, 2010

cách tải nhạc ở tất cả các trang nhạc

một số trang nhạc ko cho phép bạn download nhạc sau đây mình sẽ chỉ mấy pa cách ddowwnload nhạc trên các trang này nhá.Đầu tiên bản tải bản hỗ trợ download idm mới nhất tại đây .chạy chương trình rồi tắt web đi mở lại .bây giờ trên trang nhạc bạn đang nghe khi có bản nhạc chạy thì chuông trình  sẽ xuất hiện tại trình chơi nhạc.
up2
công việc của bạn là bấm vào biểu tượng Download this audio(voi nhạc) hoặc Downlad this video(với film) 
ví dụ với trang ringging.vn có rất nhiều đoạn nhạc chuông hay nhưng nó bắt bạn trả phí để được download,với cách này bạn tha hồ download nhạc chuông về máy mà không mất đồng nào

up02

""'>

Related Posts by blogngochan.tk



Xóa bỏ mật khẩu trong Word, Excel , PowerPoint

Với sự giúp đỡ của Office Password Recovery Toolbox bạn sẽ không còn phải lo lắng khi bị quên mật khẩu các file MS Word, Excel... Office Password Recovery Toolbox là công cụ tuyệt vời bởi nó có thể gỡ bỏ password các file của bạn trong vòng 2 phút.

Office Password Recovery Toolbox không phải là chương trình tìm khôi phục (Recovery) mà thực sự là một chương trinh gỡ bỏ (Remove) mật khẩu dành cho các ứng dụng MS Office, đặt biệt là với MS Word và MS Excel.

Bạn hãy tưởng tượng một ngày nào đó bạn mở lại các tài liệu biểu mẫu Word từ hồi năm ngoái, và điều tồi tệ xảy ra - bạn không thể nhớ nổi mình đã đặt Password to Open là gì! Để làm lại bạn cần tới 3 ngày 4 đêm... còn nếu trông chờ vào các chương trình Recovery thì cũng chẳng biết đường nào mà nói trước, với một password dài khoảng 16 ký tự máy của bạn chạy cả ngày chưa chắc đã tìm lại được.


Nhưng với sự giúp đỡ của Office Password Recovery Toolbox, bạn không phải lo lắng gì nữa. Chỉ vài thao tác và với khoảng thời gian không quá 2 phút vấn đề sẽ hoàn toàn được giải quyết.

Dowload phần mềm tại đây.

Bạn hãy giải nén, bạn hãy cài đặt nó như mọi chương trình bình thường. Sau khi cài đặt xong, hãy chạy chương trình và đăng ký.

Giao diện khi bạn khởi chạy Office Password Recovery Toolbox như sau:

Kích Help, sau đó chọn Enter registration code… để đăng ký chương trình.

Khi đó bạn sẽ thấy xuất hiện cửa sổ đăng ký, cửa sổ này gồm có hai ô nhập liệu. Bạn phải nhập vào tên của mình và mã đăng ký.

Sau khi đăng ký thành công, bạn sẽ được đưa trở lại giao diện ban đầu và hoàn toàn sẵn sàng cho việc gỡ bỏ mật khẩu từ một file MS Office.

Để mở đến file cần gỡ bỏ mật khẩu, hãy kích vào kiểu tượng Browse bên trái để duyệt đến file cần tìm.

Chọn file mà bạn cần gỡ bỏ mật khẩu và kích Open.

Kích nút Remove để thực hiện hành động gỡ bỏ mật khẩu.

Mật khẩu ở file word mà bạn vừa chọn đã được gỡ bỏ thành công.

Lúc này bạn có thể kích vào liên kết màu đỏ trên giao diện để mở file word của mình một cách bình thường.

Chú ý: Office Password Recovery Toolbox có nguyên lý làm việc như sau: sau khi chạy chương trình tại máy của bạn nó sẽ gửi các thông tin cơ sở liên quan đến việc mã hoá mật khẩu tới Server của Rixler, và quá trình giải mã đựợc tiến hành tại đây, sau khi giải mã có kết quả nó sẽ gửi ngược lại máy Client (máy của bạn) và chương trình trên máy Client sẽ dùng password đó mở file.

Do đó, để chạy chương trình, Office Password Recovery Toolbox luôn đòi hỏi máy của bạn phải ở trạng thái đang kết nối Internet. ""'>

Related Posts by blogngochan.tk



sao lưu outlook

Chỉ có 2 chương trình mail là Outlook Express (đi kèm với Internet Explorer) và Outlook (thường đi kèm với MS Office), không rõ bạn dùng cái nào.
- Nếu dùng Outlook Express bạn có thể đọc đây http://support.microsoft.com/default.aspx?scid=KB;EN-US;Q270670& cách khôi phục mails sau khi cài đặt lại máy, nhưng trước khi xoá windows bạn phải backup thư mục mail của bạn ra một chỗ khác đã.
- Nếu bạn dùng Outlook thì đơn giản hơn nhiều, bạn chỉ cần mở lại file OUTLOOK.PST (đã được lưu lại trước đó) và ấn định thư mục Inbox là thư mục mặc định cho thư mới là xong.
- Nếu bạn đã format ổ cứng mà không lưu lại thư mục mail của OE hoặc file PST ở đâu đó thì đương nhiên là mails của bạn đi nirvana hết rồi.

B.M.Ha

Tên của trình email mà bạn muốn nói đến có lẽ là Outlook Express (không phải là Explorer). Bạn không nói rõ "thiết lập lại cấu hình" là nghĩa gì. Nếu là format ổ cứng và cài lại hệ điều hành thì không có cách nào tìm lại thư cả. Còn nếu bạn không format hoặc xoá gì mấy trên ổ cứng thì có thể tìm các file có đuôi là .dbx tiếp theo import các file đó vào (File -> Import -> Messages...). Tuy nhiên, lần sau bạn cần phải cho biết hệ điều hành bạn dùng và vấn đề bạn gặp phải một cách cụ thể hơn thì người khác mới có thể giúp bạn được.

Dong Ngo

Khi dung OE, neu ban format o cung thi moi du lieu se bi mat het, do thu muc mac dinh chua thong tin cua OE nam tren o C (o bi format). De tranh tinh trang mat het thu sau khi format, thi nen "phong benh hon chua benh", nguoi dung chu dong chuyen thu muc chua thu sang o cung khac. Cach lam nhu sau:

- Open Outlook Express

- Tools

- Options

- Maintenance

- Chon Store folder, click vao Change chuyen thu muc chua thong tin ve o cung an toan, vi du thu muc D:/OE Mail

- Khoi dong lai OE.

That"s all.

phuc hoi thu
How to back up Outlook Express items
Step 1: Copy message files to a backup folder

Step A: Locate the Store folder

1. Start Outlook Express.
2. Click Tools, and then click Options.
3. On the Maintenance tab, click Store Folder.
4. In the Store Location dialog box, copy the store location. To do this, follow these steps:
1. Put the mouse pointer at one end of the box under the Your personal message store is located in the following folder box.
2. Press and hold the left mouse button, and then drag the mouse pointer across the Your personal message store is located in the following folder box.
3. Press CTRL+C to copy the location.
5. Click Cancel, and then click Cancel again to close the dialog box.

Step B: Copy the contents of the Store folder

1. Click Start, click Run, press CTRL+V, and then click OK.
2. On the Edit menu, click Select All.
3. On the Edit menu, click Copy, and then close the window.

Step C: Create a backup folder

1. Right-click any empty area on your desktop, click New, and then click Folder.
2. Type Mail Backup for the folder name, and then press ENTER.

Step D: Paste the contents of the Store folder into the backup folder

1. Double-click the Mail Backup folder to open it.
2. Right-click inside the Mail Backup folder window, and then click Paste.

Step 2: Export the Address Book to a .csv file

Important Make sure that you follow this step if you use multiple identities in Outlook Express.

Microsoft Outlook Express 5.x and Microsoft Outlook Express 6.0 use a Windows Address Book (.wab) file to store Address Book data. The individual data for each identity is stored in a folder by user name within the .wab file that is used.

The only way to separate the Address Book data for different identities is to export the data to a .csv file while you are logged in as a specific identity. If the .wab file becomes dissociated from the user identities, the data can be exported only as one total. In this case, the data cannot be exported folder by folder.

There is another reason to export the .wab file to a .csv file. If the .wab file not exported to a .csv file, but the .wab file is shared with Microsoft Outlook, the addresses are stored in the personal folders (.pst) file in Outlook. When you export the file to a .csv file by using the File menu in Outlook Express, the correct contacts are exported. However, if the Address Book is shared with Outlook, you cannot use the File menu option to export from the Address Book. This option is unavailable.

To export the Address Book to a .csv file, follow these steps:

1. On the File menu, click Export, and then click Address Book.
2. Click Text File (Comma Separated Values), and then click Export.
3. Click Browse.
4. Select the Mail Backup folder that you created.
5. In the File Name box, type address book backup, and then click Save.
6. Click Next.
7. Click to select the check boxes for the fields that you want to export, and then click Finish.
8. Click OK, and then click Close.

Step 3: Export the mail account to a file

1. On the Tools menu, click Accounts.
2. On the Mail tab, click the mail account that you want to export, and then click Export.
3. In the Save In box, select the Mail Backup folder, and then click Save.
4. Repeat these steps for each mail account that you want to export.
5. Click Close.

Step 4: Export the newsgroup account to a file

1. On the Tools menu, click Accounts.
2. On the News tab, click the news account that you want to export, and then click Export.
3. In the Save In box, select the Mail Backup folder, and then click Save.
4. Repeat these steps for each news account that you want to export.
5. Click Close.

Back to the top
How to restore Outlook Express items

Note To restore items when you use multiple identities in Outlook Express, you may have to re-create the identities before you follow these steps. Repeat each step as needed for each identity.
Step 1: Import messages from the backup folder

1. On the File menu, point to Import, and then click Messages.
2. In the Select an e-mail program to import from box, click Microsoft Outlook Express 5 or Microsoft Outlook Express 6, and then click Next.
3. Click Import mail from an OE5 store directory or Import mail from an OE6 store directory, and then click OK.
4. Click Browse, and then click the Mail Backup folder.
5. Click OK, and then click Next.
6. Click All folders, click Next, and then click Finish.

Step 2: Import the Address Book file

1. On the File menu, click Import, and then click Other Address Book.
2. Click Text File (Comma Separated Values), and then click Import.
3. Click Browse.
4. Select the Mail Backup folder, click the address book backup.csv file, and then click Open.
5. Click Next, and then click Finish.
6. Click OK, and then click Close.

Step 3: Import the mail account file

1. On the Tools menu, click Accounts.
2. On the Mail tab, click Import.
3. In the Look In box, select the Mail Backup folder.
4. Click the mail account that you want to import, and then click Open.
5. Repeat these steps for each mail account that you want to import.
6. Click Close.

Step 4: Import the newsgroup account file

1. On the Tools menu, click Accounts.
2. On the News tab, click Import.
3. In the Look In box, select the Mail Backup folder.
4. Click the news account that you want to import, and then click Open.
5. Repeat these steps for each news account that you want to import.
6. Click Close.

Back to the top ""'>

Related Posts by blogngochan.tk



Thứ Hai, 27 tháng 9, 2010

bạn muốn cắt một đoạn nhạc hay ban yêu thíck từ một bài hát hay từ một bản nonstop nhưng ko biết phải làm sao.Sau đây tui sẽ chia sẻ cho các bạn cách cắt nhạc với phần mềm mp3directcut. Đầu tiên bạn phải có một bài hát định dạng mp3,nếu bài nhạc đó ko phải định dạng mp3 bạn có thể tải phần mềm mp3convertPro tại đây (đã crack) convert tất cả bản nhạc thành mp3(rất dễ thui).Sau đó bạn tải phần mềm mp3directcut tại đây.
Sau khi chạy chương trình ,bạn chon ngôn ngữ tiếng anh,chọn open mở file nhạc có đoạn nhạc cần cut,play nghe thử 1 lần để xác định đoạn nhạc cần cut, play đến đoạn nhạc cần cut nhấn set begin

upload1
 set end

upload1

bấm menu File/Save selection để lưu doạn nhạc bạn mún cắt
ok bây giờ bạn đã có đoạn nhạc như ý
""'>

Related Posts by blogngochan.tk



chơi game nào

Một số games ofline chơi mãi ko chán đây
Đào vàng,có 2 bản la đào vàng bản 1 và bản đào vàng kiểu úc

up4
các bạn download bản đào vàng 1 tại đây
và bản đào vàng kiểu úc tại đây
Game bắn gà 2 dowload tại đây



game Mario  download tai day (chưa có hình ảnh)

game picachu download tại đ ""'>

Related Posts by blogngochan.tk



boot từ usb

BOOT USB với file ISO Hiren's 10.0 như trên CD!

Bài viết này mục đích  hướng dẫn các bạn cách để tạo ra một phân vùng ẩn (ẩn hoàn toàn đối với Windows, không bị format mất).
Phân vùng ẩn này chỉ có 3 nhiệm vụ chính sau:
1- Được format với định dạng FAT32, và install luôn MBR (Master Boot Record), đồng thời install luôn cả PBR (Partition Boot Record), và chúng sẽ hỗ trợ nhau boot, trong trường hợp boot bằng MBR không được thì PBR sẽ hoạt động). Trong bài hướng dẫn này, Lãng khách chỉ giới hạn là cài MBR+PBR để gọi file grldr của Grub4dos, từ đó gọi tới các lệnh được chỉ ra trong menu.lst. Nói cách khác, các bạn sau khi áp dụng, chỉ cần có 2 file đó thôi. Và mọi tùy chỉnh sẽ được sửa trong nội dung file menu.lst. Virus sẽ không có cơ hội tấn công do không cần file chạy dạng .exe nào cả.
2- Do phân vùng ẩn này đã được format và giấu đi, nên các bạn không cần phải thực hiện nhiều lần các thao tác này (chỉ cần format phân vùng ẩn, không cần phải format toàn bộ USB, như vậy dữ liệu trong phân vùng không ẩn sẽ được bảo toàn, mặt khác, hạn chế được hư hại USB do phải format nhiều và không cần thiết - vốn các bạn không cần format cả USB, nhưng theo cách thông thừơng thì đã format là phải format toàn bộ phân vùng). Mặt khác, khi các bạn cần format phần chứa dữ liệu, cũng không ảnh hưởng gì tới phân vùng boot. Vì thế, không cần phải tạo lại các bước như format rồi tạo MBR mới để USB khôi phục khả năng boot như thông thường các bạn vẫn làm.

Cách thực hiện:



































By DrLangkhach







Sau khi xong bước này, các bạn làm tiếp các bước sau:

Trích:
3- Copy 2 file
grldrmenu.lst vào thư mục gốc của USB.

4- Về cơ bản, USB của các bạn đã có thể boot được. Còn thiếu một thứ nữa thôi, đó là Hiren's boot CD. Các bạn tải một phiên bản bất kì về máy, giải nén
tìm file .ISO, đổi tên file này thành BootCD.ISO và đặt tại thư mục gốc của USB.
Chi tiết mời các bạn qua tham khảo tại chủ đề sau:
BOOT USB với file ISO Hiren's 10.0 như trên CD!


http://www.mediafire.com/?nggfjyywntj ""'>

Related Posts by blogngochan.tk



phần mềm dò key.s/n số1 đây

Craagle version 3.0 là phần mềm dò tìm key,serial  và các bản crack rất chuyên nghiệp.Phần mềm này có thể dò tìm đc key,serial của tất cả các phần mềm ,nó kết nối tới các server như serialkey.com,serialarchive.com....để tìm key cho phần mềm bạn vừa yêu cầu.Để tìm key bạn gỏ tên phần mềm cần tìm key hoaecj serial (trên 3 kí tự) rồi bấm tích vô phần serial,bấm search và đợi vài phút để có kết quả.Ngoài ra nó còn có thể tìm các bản crack cho phần mềm.Để tìm bản crack hoặc keygen ban gỏ tên phần mềm,tích tại ô Cracks .


ip3
download craagle 1.76 tại đây ""'>

Related Posts by blogngochan.tk



bí kiếp regedit dành cho it

Registry là nơi chứa các giá trị, các thiết lập mặc định của Windows. Bằng cách can thiệp vào Registry, bạn có thể thay đổi các thiết lập này nhằm thay đổi hệ thống theo như ‎ý muốn của mình. Bài viết sau đây xin hướng dẫn một số thay đổi khóa trong Registry đối với hệ điều hành Windows XP để bạn có thể thay đổi hệ thống theo ‎ý muốn.
Có một điều cần phải thừa nhận rằng, hệ thống của bạn sẽ không được khai thác hết mức hiệu quả mà đáng ra nó phải nhận được nếu như không can thiệp và chỉnh sửa vào Registry. Tuy nhiên, để can thiệp và chỉnh sửa vào Registry sao cho đúng cách và an toàn thì không phải ai cũng làm được. Bài viết sau đây tiếp tục giới thiệu một số can thiệp vào Registry để củng cố hơn nữa tính hiệu quả của hệ thống.
Trước khi thực hiện việc chỉnh sửa Registry, cần phải lưu ‎ý một điều, việc chỉnh sửa Registry là một việc không hề đơn giản. Chỉ cần chỉnh sai một giá trị thì có thể làm ảnh hưởng đến cả hệ thống. Do đó trước khi thực hiện việc chỉnh sửa Registry, bạn phải sao lưu lại toàn bộ các Registry sẵn có bằng cách click Start, chọn Run và gõ Regedit vào hộp thoại. Tiếp theo tại cửa sổ Registry Editor, bạn chon File -> Export và xuất ra một file dạng .reg, file này chứa các giá trị ban đầu, có thể dùng để khôi phục giá trị của Registry trong trường hợp registry bị lỗi.

I. Tăng tốc độ máy tình bằng cách tăng DiskCache.
Disk Cache là nơi lưu trữ dữ liệu ẩn của bộ nhớ, mà những dữ liệu được lưu trữ trong này có thể nhanh chóng truy cập đến. Để tăng tốc độ máy tính, bạn có thể tăng dung lượng lưu trữ của Cache để có thể nhanh chóng sử dụng. Cách tiến hành như sau.
1. Đầu tiên hãy xem thử bộ nhớ của máy bạn là bao nhiêu bằng cách click chuột phải vào biểu tượng My Computer chọn Properties. Tại đây bạn có thể xem bộ nhớ RAM của máy bạn là bao nhiêu (ví dụ 512 MB of RAM)

2. Sau khi đã xác định dung lượng của bộ nhớ, bạn nhấn Start, chọn Run và gõ Regedit vào hộp thoại. Tiếp theo, bạn tìm đến khóa HKEY_LOCAL_MACHINE/SYSTEM / CurrentControlSet / Control / SessionManager / Memory / Management / IoPageLockLimit
3. Click đôi vào khóa IoPageLockLimit và điều giá trị thích hợp vào với giá trị tương ứng với bộ nhớ RAM, cụ thể như sau :
- 64 MB RAM : 1000
- 128 MB RAM : 4000
- 256 MB RAM : 10000
- Từ 512 MB RAM trở lên : 40000
4. Cuối cùng khởi động lại máy để thiết lập có tác dụng.
Lưu ‎ý : Trước khi sử lại giá trị tương ứng với bộ nhớ RAM, bạn phải ghi lại giá trị ban đầu của khóa IoPageLockLimit. Sau khi thay đổi và khởi động lại máy, nếu máy tính của bạn hoạt động không bình thường, bạn thực hiện lại các bước như trên và điền lại giá trị ban đầu.
II. Hiển thị trạng thái lỗi của kết nối mạng
Thủ thuật sau đây cho phép bạn hiển thị trạng thái lỗi của kết nối LAN và WAN. Những thông tin thu được này có thể sẽ có giá trị trong việc dự đoán các lỗi có thể xảy ra cho kết nối trên hệ thống.
1. Đầu tiên, bạn click Start, chọn Run và điền Regedit vào hộp thoại.
2. Trong cửa sổ Regedit mở ra, bạn tìm khóa : HKEY_LOCAL_MACHINE / SYSTEM / CurrentControlSet / Control / Network / Connections / StatMon
3. Tại khung bên phải, click chuột phải, chọn New -> DWORD Value để tạo một key mới có tên là ShowLanErrors, hoặc trong trường hợp key này đã tồn tại thì bạn điều chỉnh lại giá trị của key này từ 0 (default) thành 1 (enble error count)
Cuối cùng khởi động lại máy để thiết lập có tác dụng.
III. Sắp xếp Menu và Favourites theo thứ tự từ A-Z
Thông thường các chương trình có trong Menu hoặc lưu trong danh sách Favourites được sắp xếp lộn xộn không theo một thứ tự nhất định. Tuy nhiên để tiện cho việc tra cứu cũng như sử dụng dễ dàng, bạn có thể sắp xếp chúng theo thứ tự từ A-Z của tên gọi bằng cách sau.
1. Đầu tiên click Start, chọn Run và điền Regedit vào hộp thoại.
2. Tìm đến khóa : HKEY_CURRENT_USER / Software / Microsoft / Windows / CurrentVersion / Policies / Explorer
3. Để sắp xếp danh sách của Favourites, bạn xóa key Favourites ở trong bảng bên trái. Để sắp xếp danh sách của Start Menu, bạn xóa key Start Menu2 ở bảng bên trái.
4. Cuối cùng khởi động lại máy và bạn sẽ thấy 2 danh sách này đã được sắp xếp theo một trật tự alphabet.
IV. Tắt hộp thoại “Balloon Tips”
Ballon Tips là một dạng hộp thoại thông báo khi mà hệ thống có một thay đổi nào đó. Tuy nhiên đôi khi những sự thông báo này sẽ gây những phiền hà không mong muốn. Bạn có thể tắt chức năng thông báo này để không xuất hiện những hộp thoại như vậy nữa.

1. Đầu tiên click Start, chọn Run và gõ Regedit vào hộp thoại.
2. Tìm đến khóa : HKEY_CURRENT_USER\Software / Microsoft / Windows / Current
Version / Explorer / Advanced

3. Tiếp theo, tìm đến khóa EnableBallonTips ở bảng bên phải, hoặc click chuột phải và chọn New DWORD Value để tạo 1 key mới có tên như trên. Thiết lập gái trị cho key này là 0. Ngược lại, nếu muốn xuất hiện trở lại những thông báo thì thiết lập là 1.
4. Cuối cùng khởi động lại máy tính để những thiết lập có tác dụng.
Phần 2
1. Ghi nhận lại các lỗi do hệ thống gây ra : Microsof tuyên bố rằng quá nửa các lỗi xảy đến với hệ thống là do các phần mềm cài đặt trên hệ thống. Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng có nhiều ly’ do khiến cho Windows không hoạt động được bình thường, như các ly’ do từ phía người sử dụng, do update BIOS hoặc Driver …
Cách đơn giản nhất để có thể biết ly’ do gây ra lỗi của hệ thống là ghi nhận lại các ly’ do đó. Bằng cách chỉnh sửa một ít trong Registry của hệ thống, bạn có thể tìm ra ly’ do lỗi của Windows, và toàn bộ các lỗi này sẽ được ghi nhận vào trong 1 file (log file) để bạn tiện theo giõi. Thực hiện theo các bước sau :
- Đầu tiên, click Start, chọn Run và điền Regedit vào hộp thoại.
- Tại cửa sổ Registry Editor, bạn tìm đến khóa:
HKEY_LOCAL_MACHINE \ SOFTWARE \ Microsoft \ Windows \ CurrentVersion \ Reliability
- Tại đây, ở cửa sổ bên phải, bạn click đôi vào khóa shutdownreasonUI và thay đổi giá trị của nó thành 1 (giá trị mặc định của khóa này là 0)
- Cuối cùng, đóng cửa sổ Registry Editor và khởi động lại hệ thống để thiết lập có tác dụng.

Bây giờ, bạn mỗi khi có lỗi xảy ra với hệ thống, bạn có thể tìm thấy các ly’ do gây ra lỗi bằng cách đọc log file. Để đọc log file, bạn vào Control Panel, chọn Administrative Tools. Tại đây sẽ có mục LogFiles hoặc Event Viewer. Đọc các Files Log ghi nhận lỗi để biết được lý do gây ra lỗi sẽ giúp bạn giải quyết triệt để hơn những lý do này, giúp hệ thống hoạt động được ổn định.
2. Thay đổi thông tin đăng ký : Đôi khi, trong quá trình cài đặt Windows, bạn điền sai thông tin cá nhân để đăng ky’ nhưng lại không chú ý, đến khi sử dụng mới phát hiện ra lỗi này. Để thay đổi những thông tin này, bạn cần phải repair lại Windows, sẽ rất là phực tạp và rắc rối. Tuy nhiên, đừng lo, bởi vì chỉ cần sửa lại một ít trong Registry là bạn có thể thay đổi các thông tin đăng ky’ bất cứ lúc nào mình muốn.
Để làm điều này, bạn thực hiện theo các bước sau :
- Đầu tiên, click Start, chọn Run và điền Regedit vào hộp thoại.
- Tại cửa sổ Registry Editor, tìm đến khóa :
HKEY_LOCAL_MACHINE / SOFTWARE / Microsoft / Windows NT / CurrentVersion
- Tại đây, ở cửa sổ bên phải, bạn click đôi vào khóa RegisteredOwner để thay đổi tên đã đăng ký. Click đôi vào khóa RegisteredOrganization để thay đổi tên nơi làm việc của bạn mà bạn đã đăng ký(nếu muốn)

- Cuối cùng, đóng cửa sổ Registry Editor và khởi động lại máy để thiết lập có tác dụng.
Bây giờ, để xem thông tin cài đặt đã đúng như bạn mong muốn hay chưa, bạn có thể click chuột phải vào My Computer và chọn Properties, toàn bộ thông tin cài đặt của hệ thống sẽ được hiển thị.
3. Thiết lập luôn luôn xóa mà không thông qua thùng rác : Recycle Bin (Thùng rác) là thư mục đặc biệt của Windows, là nơi để chứa những file và thư mục mà bạn đã xóa và từ đó có thể khôi phục lại chúng trở về vị trí ban đầu. Tuy nhiên, thông thường những file và thư mục mà bạn đã quyết định xóa chúng đi thì thường không còn tác dụng sử dụng, do đó sau đó bạn lại phải tiếp tục vào thùng rác để xóa chúng vĩnh viễn khỏi máy.
Bằng cách can thiệp vào Registry, bạn có thể giảm đi công đoạn vào thùng rác để tiếp tục xóa chúng, mà chúng sẽ xóa vĩnh viễn khỏi máy mà không cần thông qua thùng rác, điều này tương tự với việc bạn nhấn phím Shift khi xóa một file hoặc thư mục.
Để làm việc này, bạn thực hiện theo các bước sau :
- Đầu tiên, click Start, chọn Run và điền Regedit vào hộp thoại.
- Tại cửa sổ Registry Editor, bạn tìm đến khóa :
HKEY_LOCAL_MACHINE \ SOFTWARE \ Microsoft\Windows \ CurrentVersion \ Explorer \ BitBucket
- Tại đây, ở cửa sổ bên phải, bạn click đôi vào khóa NukeDelete và thay đổi giá trị của nó thành 1 (giá trị mặc định của khóa này là 0)
- Cuối cùng, đóng cửa sổ Registry Editor và khởi động lại máy để thiết lập có hiệu quả.

Bây giờ, bạn hãy thử xóa đi một file hoặc thư mục bất kỳ nào đó để coi tác dụng của thay đổi vừa tiến hành.
4. Tăng tốc hiển thị Start Menu : Start Menu là danh sách các chương trình và tiện ích được hiển thị khi bạn bấm vào nút Start. Nếu bạn vẫn còn đang phải sử dụng một chiếc máy tính cũ hoặc chậm thì khi nhấn vào nút Start, bạn phải mất một khoảng thời gian để danh sách này hiện ra.
Tuy nhiên, chỉ cần sửa lại một ít trong Registry của hệ thống, tốc độ hiển thị của danh sách này sẽ được cải thiện rất nhiều, bởi vì tốc độ mặc định được thiết lập để hiển thị nó là rất chậm.
Để thực hiện được điều này, bạn tiến hành theo các bước sau :
- Đầu tiên, click Start, chọn Run về điều Regedit vào hộp thoại.
- Tại cửa sổ Registry Editor, bạn tìm đến theo khóa :
HKEY_CURRENT_USER \ Control Panel \ Desktop \ MenuShowDelay
- Tại đây, ở cửa sổ bên phải, bạn click đôi vào khóa MenuShowDelay và thiết lập lại giá trị của nó. Giá trị mặc định của khóa này là 400, là khoản thời gian để Start Menu được hiển thị. Giá trị này được phép thay đổi trong khoảng từ 0 đến 400. Do đó, bạn thay đổi giá trị của nó trở thành 0 để tăng tốc độ hiển thị.
- Cuối cùng, đóng cửa sổ Registry Editor và khởi động lại máy để thiết lập có tác dụng.

Bây giờ, bạn sẽ cảm thấy rõ rệt nhất sự thay đổi tự chiếc máy “cọc cạch” của mình


Ở bài trước, chúng tôi đã giới thiệu đến các bạn một số thủ thuật nhỏ để chỉnh sửa Registry. Ở bài này, chúng tôi xin giới thiệu tiếp đến các bạn một số thủ thuật khác liên quan đến Registry. Tuy nhiên trước khi tiến hành bất cứ điều gì liên quan đến Registry, bạn cần phải lưu ý rằng : Sao lưu Registry trước khi tiến hành.


1. Thay đổi vị trí của các thư mục quan trọng : Thông thường, những thư mục đặc biệt trên máy tính của bạn, như My Documents, My Picture… thường mặc định nằm trên ổ đĩa hệ thống. Điều này sẽ vô cùng bất tiện nếu như đến một lúc nào đó, bạn không thể khởi động máy tính của mình và buộc phải format lại ổ đĩa hệ thống và cài lại Windows.
Để an toàn hơn, bạn có thể di chuyển những thư mục đặc biệt này sang một phân vùng ổ cứng khá. Bạn có thể thay đổi vị trí mặc định của các thư mục đặc biệt như : My Documents, Favourites, Desktop, My Pictures, My Music… bằng cách can thiệp vào Registry. Điều này sẽ giúp bạn dễ dàng quản l‎y’ và lưu trữ dữ liệu trên thư mục đặc biệt này.
Để thực hiện điều này, bạn làm theo các bước sau :
- Đầu tiên, click Start, chọn run và điền regedit vào hộp thoại.
- Tại cửa sổ Registry Editor, bạn tìm đến theo đường dẫn : HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Explorer\User Shell Folders

- Tại đây, ở cửa sổ bên phải, bạn sẽ thấy tên các thư mục đặc biệ và vị trí của nó trên đĩa cứng. Nếu bạn muốn thay đổi vị trí của một thư mục nào, click đôi vào thư mục đó và đánh lại đường dẫn cho nó.
- Cuối cùng, chỉ cần đóng cửa sổ Registry Editor và khởi động lại máy để thiết lập có tác dụng.
Bây giờ, những thư mục quan trọng của bạn đã được an toàn cho dù bạn có phải format phân vùng hệ thống để cài lại Windows đi chăng nữa.
2. Cách ly phân vùng hệ thống: Máy tính của bạn có nhiều người sử dụng, và bạn lo sợ rằng một người trong số đó sẽ vô tình xóa đi 1 file hệ thống làm ảnh hưởng đến cả hệ thống của máy tính ? Các bảo vệ tốt nhất đó là … dấu đi cả phân vùng hệ thống.
Thông thường, khi cài đặt, Windows sẽ được cài đặt trên 1 phân vùng ổ cứng, gọi là phân vùng hệ thống. Cũng như khi bạn muốn bảo vệ dữ liệu quan trọng của mình, bạn có thể sử dụng chức năng ẩn (hidden) trong windows để dấu chúng đi. Tuy nhiên, nếu trường hợp là cả một phân vùng trên ổ cứng thì chức năng này lại không có tác dụng. Vậy thì chỉ cần một thủ thuật nhỏ can thiệp vào Registry của hệ thống, bạn đã có thể dấu đi cả một phần vùng ổ cứng.
Để dấu đi phân vùng chứa hệ thống, bạn thực hiện theo các bước sau :
- Đầu tiên, click Start, chọn run và điền Regedit vào hộp thoại.
- Tại cửa sổ Registry Editor, bạn tìm đến khóa sau : HKey_Current_User \ Software \ Microsoft \ Windows \ Current Version \ Policies \ Explorer
- Tại đây, ở cửa sổ bên phải, bạn click chuột phải vào một vùng trống và chọn New -> DWORD và đặt giá trị cho nó là 3FFFFFF

- Cuối cùng, bạn đóng cửa sổ Registry Editor và khởi động lại máy để thiết lập có tác dụng.
Bây giờ, dữ liệu trên phân vùng hệ thống của bạn sẽ được an tòan khi mà đã hoàn toàn biến mất. Để truy cập vào phân vùng này, bạn vào My Computer và điền tên của phân vùng ổ cứng trên khung đường dẫn.
3. Tự động đóng các chương trình bị treo : Thông thường, để đóng một chương trình bị treo trong quá trình hoạt động (trạng thái Not Responding) bạn phải vào Task Manager (bằng cách bấm tổ hợp phím Ctrl + Alt + Delete) và tìm đến chương trình đó trong số các chương trình đang hoạt động để kết thúc quá trình hoạt động của nó (End Processing). Đôi khi những chương trình bị treo này có thể gây ra một số vấn đề khi sử dụng Windows hoặc các chương trình khác. Tuy nhiên, bạn có thể thiết lập để máy tính tự động kết thức những chương trình bị treo đó một cách tự động.
Windows có một tính năng để đóng các chương trình bị treo một cách tự động. Bạn có thể kích hoạt tính năng này bằng cách can thiệp vào Registry của hệ thống. Sau đây là các bước thực hiện:
- Đầu tiên, click vào Start, chọn Run và điền Regedit vào hộp thoại.
- Tại cửa sổ Registry Editor, bạn tìm đến : Hkey_Current_User \ Control Panel \ Desktop
- Tại đây, ở cửa sổ bên phải, click đôi vào khóa AutoEndTasks. Giá trị mặc định của khóa này là 0, bây giờ bạn thay đổi lại giá trị này thành 1.
- Cuối cùng, đóng cửa sổ Registry Editor và khởi động lại máy để thiết lập có tác dụng.
Bây giờ, Windows sẽ tự động đóng toàn bộ những chương trình bị treo trên hệ thống của bạn mà không cần bạn phải sử dụng chức năng End Task của Task Manager.
4. Gỡ bỏ hoặc kích hoạt chức năng AutoRun của CDROM : Thông thường, khi bạn bỏ một đĩa CD vào CDROM và đóng khay đĩa lại, chức năng Auto Run của hệ thống sẽ được kích hoạt và hỏi bạn sẽ làm gì với chiếc CD đó, hoặc nếu đó là chiếc CD chứa nội dung phim hoặc nhạc thì các chương trình chơi nhạc và phim sẽ tự động kích hoat…Đôi khi điều này thật là bất tiện nếu như bạn chỉ muốn bỏ chiếc đĩa vào để làm việc khác chứ không phải để coi phim và nghe nhạc.
Nếu như bạn không muốn hệ thống thông báo với mình điều đó nữa mà sẽ tự mình quyết định sẽ nên làm gì thì bạn có thể chỉnh lại tính năng Auto Run của CD ROM.
Thực hiện theo các bước sau :
- Đầu tiên, click Start, chọn Run và điền Regedit vào hộp thoại.
- Tiếp theo, tìm đến theo khóa : HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\Services\CDRom
- Tại đây, ở cửa sổ bên phải, bạn sẽ thấy khóa Autorun, hoặc nếu không thấy, bạn có thể click chuột phải lên một vùng trống ở cửa sổ bên phải và chọn New -> DWORD và đặt tên khóa mới là Autorun.
- Click đôi vào khóa Autorun và thiết lập lại giá trị của nó : giá trị 0 nghĩa là gỡ bỏ chức năng Autorun của CDROM và 1 nghĩa là sẽ kích hoạt chức năng này.

- Cuối cùng, đóng cửa sổ Registry Editor và khởi động laị máy tính.
Bây giờ, mỗi khi bỏ đĩa vào khay đĩa, mọi quyền quyết định sẽ do bạn lựa chọn, không phải do hệ thống tự quyết định giúp bạn nữa.

;





--------------------------------------------------------------------------------

Phần này bao gồm một số hướng dẫn liên quan đến bảo mật cấp thấp cho hệ thống của bạn.


Ẩn biểu tượng My Computer trên Start Menu và Desktop.

Tìm đến khoá chỉ ra bên dưới trong Registry Editor, tạo một giá trị DWORD với tên "{20D04FE0-3AEA-1069-A2D8-08002B30309D}" nếu chưa có và gán dữ liệu cho nó là 1 để ẩn biểu tượng My Computer.

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\
NonEnum
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ NonEnum
Name: {20D04FE0-3AEA-1069-A2D8-08002B30309D}
Type: REG_DWORD
Value: 0 = hiện, 1 - ẩn

Hạn chế một số thay đổi các thư mục riêng của người dùng.

Mặc định Windows qui định một số thư mục là thư mục riêng cho từng người dùng, và thông thường có thể chỉ định một thư mục khác thay thế các thư mục đó. Hướng dẫn này giúp bạn không cho phép sự thay đổi này.

Tìm đến khoá chỉ ra bên dưới trong Registry Editor, tạo một giá trị DWORD mới với tên tương ứng được liệt kê bên dưới nếu nó chưa có, gán dữ liệu cho nó là 1 để không cho phép thay đổi.

DisablePersonalDirChange - Hạn chế thay đổi thư mục My Documents.

DisableMyPicturesDirChange - Hạn chế thay đổi thư mục My Pictures.

DisableMyMusicDirChange - Hạn chế thay đổi thư mục My Music

DisableFavoritesDirChange - Hạn chế thay đổi thư mục Favorites

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ Explorer.
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ Explorer.
Name: DisablePersonalDirChange, DisableMyPicturesDirChange, DisableMyMusicDirChange, DisableFavoritesDirChange.
Type: REG_DWORD
Value: 0 - cho phép thay đổi, 1 - không cho phép thay đổi

Không cho phép cập nhật thời gian truy cập cuối cùng cho các tập tin và thư mục.

Tìm đến khoá chỉ ra bên dưới, tạo mới một giá trị DWORD với tên "NtfsDisableLastAccessUpdate" nếu chưa có và nhập dữ liệu cho nó là 1 để vô hiệu hóa chức năng cập nhật thời gian truy cập cuối cùng của các tập tin và thư mục.

System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ SYSTEM\ CurrentControlSet\ Control\ FileSystem
Name: NtfsDisableLastAccessUpdate
Type: REG_DWORD
Value: 0 - cho phép cập nhật, 1- vô hiệu hóa chức năng truy cập
Value: 0 = mặc định, 1 - vô hiệu hoá phím Windows

Ngăn quyền truy cập đĩa mềm.

Tìm đến khoá chỉ ra bên dưới, tạo mới một giá trị DWORD với tên "AllocateFloppies" nếu chưa có và nhập dữ liệu cho nó là 1 để ngăn quyền truy cập đĩa mềm của các nhà quản trị.

System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ SOFTWARE\ Microsoft\ Windows NT\ CurrentVersion\ Winlogon
Name: AllocateFloppies
Type: REG_DWORD
Value: 0-không ngăn, 1- ngăn quyền truy cập đĩa mềm từ các nhà quản trị


Ngăn quyền truy cập các ổ đĩa rời.

Tìm đến khoá chỉ ra bên dưới, tạo mới một giá trị DWORD với tên "AllocateDASD" nếu chưa có và nhập dữ liệu để phân quyền truy cập cho các ổ đĩa có khả năng di chuyển.

System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ SOFTWARE\ Microsoft\ Windows NT\ CurrentVersion\ Winlogon
Name: AllocateDASD
Type: REG_DWORD
Value: 0 - Chỉ cho phép các nhà quản trị, 1 - Cho phép nhà quản trị và người có quyền Power, 2 - Cho phép tất cà người dùng đã Logon vào hệ thống.

Ngăn quyền truy cập đĩa CD-Rom.

Tìm đến khoá chỉ ra bên dưới, tạo mới một giá trị DWORD với tên "AllocateCDRoms" nếu chưa có và nhập dữ liệu là 0 để cho phép tất cả các nhà quản trị được quyền truy cập, 1 để chỉ cho phép người đang Logon được phép truy cập.

System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ SOFTWARE\ Microsoft\ Windows NT\ CurrentVersion\ Winlogon
Name: AllocateCDRoms
Type: REG_DWORD
Value: 0 - Cho phép các nhà quản trị, 1 - Không cho phép các nhà quản trị được phép truy cập.


Ngăn quyền truy cập thông tin các sự kiện của hệ thống.

Tìm đến khoá chỉ ra bên dưới, tạo mới một giá trị DWORD với tên "RestrictGuestAccess" nếu chưa có và nhập dữ liệu cho nó là 1 để ngăn chỉ cho phép những user có quyền Admin mới được truy cập những thông tin này.

System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ SYSTEM\ CurrentControlSet\ Services\ EventLog
Name: RestrictGuestAccess
Type: REG_DWORD
Value: 0 - Cho phép tất cả user truy cập. 1- Chỉ cho phép user có quyền Admin.

Vô hiệu hoá nút Change Password.

Khi ta nhấn tổ hợp phím Ctrl + Alt + Del sẽ xuất hiện hộp thoại Windows Security. Chúng ta có thể vô hiệu hoá nút Change Password trên hộp thoại đó, tức không cho người dùng đổi password.

Tim đến khoá chỉ ra bên dưới trong Registry Editor, tạo một giá trị DWORD mới với tên là "DisableChangePassword" và gán dữ liệu cho nó là 1 để ẩn nút Change Password.

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ System.
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ System.
Name: DisableChangePassword
Type: REG_DWORD
Value: 0 - hiệu, 1 - vô hiệu hoá

Vô hiệu hoá nút Lock Computer.

Tìm đến khoá chỉ ra bên dưới trong Registry Editor, tạo một giá trị DWORD mới nếu chưa có với tên "DisableLockWorkstation" và gán dữ liệu cho nó là 1 để vô hiệu hoá nút Lock Computer.

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ System
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ System
Name: DisableLockWorkstation
Type: REG_DWORD
Value: 0 - hiển, 1 - vô hiệu hoá

Vô hiệu hoá Task Manager.

Tìm đến khoá chỉ ra bên dưới trong Registry Editor, tạo một giá trị DWORD mới với tên "DisableTaskMgr" nếu chưa có và gán dữ liệu cho nó là 1 để vô hiệu hoá Task Manager.

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\
System

System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ System

Name: DisableTaskMgr

Type: REG_DWORD

Value: 0 - hiện, 1 - vô hiệu hoá Task Manager


Vô hiệu hoá LogOff.

Tìm đến khoá chỉ ra bên dưới trong Registry Editor. Tạo một giá trị DWORD mới với tên "NoLogOff" nếu chưa có và gán dữ liệu cho nó là 1 để vô hiệu hoá nút LogOff.

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ System

System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ System

Name: NoLogOff

Type: REG_DWORD

Value: 0 - hiện, 1 - vô hiệu hoá Log Off

Vô hiệu hoá Shutdown.

Tìm đến khoá chỉ ra bên dưới trong Registry Editor. Tạo một giá trị DWORD mới với tên "NoClose" nếu chưa có và gán dữ liệu cho nó là 1 để vô hiệu hoá nút Shutdown.

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\
System

System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ System

Name: NoClose

Type: REG_DWORD

Value: 0 - hiện, 1 - vô hiệu hoá Shutdown

Vô hiệu hoá công cụ Registry Editor.

Thông thường từ cửa sổ Run gõ regedit là chúng ta có thể chạy được Registry Editor, chúng ta có thể chỉnh sửa Registry Editor để không cho phép dùng Registry Editor. Xin lưu ý là phải sao lưu lại Registry vì sau khi chỉnh sửa chỗ này chính bạn có quyền Admin cũng không chạy được Registry Editor.

Tìm đến đường dẫn của khoá chỉ ra bên dưới trong Registry Editor, tạo một giá trị mới với tên là "DisableRegistryTools" nếu chưa có và gán dữ liệu cho nó là 1 để không cho phép dùng Registry Editor.

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ SOFTWARE\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ System
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ SOFTWARE\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ System
Name: DisableRegistryTools
Type: REG_DWORD
Value: 0 = cho phép, 1 = không cho phép

Vô hiệu hoá chức năng Update Windows.

Tìm đến khoá chỉ ra bên dưới trong Registry Editor. Tạo một khoá kiểu DWORD mới với tên "NoWindowsUpdate" nếu chưa có và gán dữ liệu cho nó là 1 để vô hiệu hoá chức năng Update của Windows.

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\
Explorer
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ Explorer
Name: NoWindowsUpdate
Type: REG_DWORD
Value: 0 - mặc định, 1 - vô hiệu hoá chức năng Update.

Vô hiệu hoá phím Windows.

Tìm đến khoá chỉ ra bên dưới trong Registry Editor, tạo mới một giá trị DWORD mới nếu chưa có với tên "NoWinKeys" và gán dữ liệu cho nó là 1 để vô hiệu hoá phím Windows.

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\
Explorer
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ Explorer
Name: NoWinKeys
Type: REG_DWORD
Value: 0 = mặc định, 1 - vô hiệu hoá phím Windows.

Vô hiệu hoá tất cả các chương trình khởi động cùng Widows đã đăng ký trong Registry.

Rất ít người biết được chương trình chống virus như Norton, Bkav, D32,...các bộ gõ như Viet**************** Unikey và một số chương trình khác,... khi bạn chọn khởi động cùng Windows thì chương trình sẽ tự động lưu chương trình cùng đường dẫn chương trình vào Registry trong các khoá sau:

HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Run

HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ RunOnce

HKEY_LOCAL_MACHINE\ SOFTWARE\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Run

KEY_LOCAL_MACHINE\ SOFTWARE\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ RunOnce

Trong trường hợp bạn không muốn một trong số các chương trình được lưu ở Regsitry khởi động cùng Windows, không cần xoá các giá trị trong các khoá đó bạn vẫn làm cho các chương trình không khởi động cùng Windows.

Tìm đến khoá chỉ ra bên dưới trong Registry Editor, tạo những giá trị DWORD mới tương ứng với từng khoá lưu các chương trình mà bạn không muốn nó khởi động cùng Windows nếu nó chưa có và gán giá trị của nó là 1 để thực hiện việc ngăn cản các chương trình chạy tự động.

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ Explorer
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ Explorer
Name: DisableLocalMachineRun, DisableLocalMachineRunOnce, DisableCurrentUserRun, DisableCurrentUserRunOnce
Type: REG_DWORD
Value: 0 - mặc định, 1 - ngăn cản

Thủ thuật Registry - Phần II: INTERNET EXPLORER (tiếp theo)
________________________________________
INTERNET EXPLORER

Thủ thuật tối ưu hóa cho Internet Explorer và các thành phần của nó.

Ẩn các nút chức năng trên Toolbar của Internet Explorer.

Một số nút chức năng trên Toolbar Standard Buttons của Internet Explorer đôi khi chúng ta không cần đến. Hướng dẫn này giúp bạn ẩn chúng đi.

Trước hết tìm đến khoá chỉ ra bên duới trong Registry Editor, tạo một giá trị kiểu DWORD mới với tên "SpecifyDefaultButtons" nếu chưa có và sửa dữ liệu của nó thành 1. Và muốn ẩn nút nào trong số các nút liệt kê dưới đây thì tạo một giá trị kiểu DWORD mới với tên tương ứng rồi sửa dữ liệu cho nó thành 2 để ẩn nút đó.

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ Explorer
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ Explorer

Ẩn menu Customizes... trên Toolbar.

Menu Customizes giúp người dùng thay đổi một số nút của thanh Toolbar "Standard Buttons". Hướng dẫn này giúp bạn vô hiệu hoá nó. Chỉ còn một chọn lựa duy nhất "Text Labels" là có thêm tiêu đề cho các nút hay không mà thôi.

Tìm đến khoá chỉ ra bên dưới trong Registry Editor. Tạo một giá trị kiểu DWORD với tên là "NoToolbarCustomize" nếu chưa có và sửa dữ liệu của nó thành 1 để ẩn menu.

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\
Explorer
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ Explorer
Name: NoToolbarCustomize
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: 1 - ẩn menu

Hiển thị hình nền cho Toolbar của Internet Explorer.

Hướng dẫn này giúp bạn hiển thị một hình nền dạng bitmap cho Toolbar của Explorer.

Tìm đến khoá chỉ ra bên dưới trong Registry Editor, tạo một giá trị kiểu String mới với tên "BackBitmapShell" nếu chưa có và nhập dữ liệu cho nó là đường dẫn đầy đủ của file bitmap mà bạn muốn làm hình nền.

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Internet Explorer\ Toolbar
Name: BackBitmapShell
Type: REG_SZ


Không cho phép truy cập file từ một đường dẫn Internet.

Hướng dẫn này giúp bạn vô hiệu hoá chức năng truy cập các tập tin và thư mục từ các đường dẫn Internet. Đồng nghĩa với không truy cập theo phương thức FPT.

Tìm đến khoá chỉ ra bên dưới trong Registry Editor, tạo mới một giá trị DWORD với tên là "NoFileUrl" nếu chưa có và sửa dữ liệu của nó là 1 để thực hiện ngăn cản

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\
Explorer
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ Explorer
Name: NoFileUrl
Type: REG_DWORD
Value: 1 - ngăn cản, 0 - không ngăn cản

Thay đổi tiêu đề của Internet Explorer.

Hướng dẫn này giúp bạn thay đổi thanh tiêu đề của Internet Explorer thành bất cứ tiêu đề nào khác mà bạn nghĩ ra, bạn cũng có thể hoàn toàn dùng tiếng Việt Unicode cho thanh tiêu đề này.

Tìm đến khoá chỉ ra bên dưới trong Registry Editor, tạo một giá trị kiểu String với tên "Window Title" nếu nó chưa có và nhập dữ liệu cho nó là nội dung của tiêu đề cho Internet Explorer.

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Internet Explorer\ Main
Name: Window Title (Internet của tôi).
Type: REG_SZ

Thêm hình nền cho Toolbar của Internet Explorer.

Hướng dẫn này giúp bạn thêm hình nên cho các Toolbar trong Internet Eplorer.

Tìm đến khoá chỉ ra bên dưới, tạo một giá trị kiểu String với tên "BackBitmap" nếu chưa có và nhập dữ liệu cho nó là đường dẫn đầy đủ của file hình dạng bitmap để thêm nó vào Toolbar của Internet Explorer.

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Internet Explorer\ Main
Name: Window Title
Type: REG_SZ

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Internet Explorer\ Toolbar
Name: BackBitmap
Type: REG_SZ

Vô hiệu hoá chức năng thêm, bớt các Toolbar của Internet Explorer.

Khi nhấn chuột phải trên Taskbar của Internet Explorer, menu Context xuất hiện cho phép chúng ta thêm và bớt các Toolbars như Links Bar, Address Bar, Standard Buttons,...Hướng dẫn này giúp bạn vô hiệu hoá chức năng này.

Tìm đến khoá chỉ ra bên dưới trong Registry Editor, tạo giá trịkiểu DWORD mới với tên là "NoBandCustomize" nếu chưa có và sửa dữ liệu của nó thành 1 để vô hiệu hoá các chức năng thêm và bớt các Toolbar của Explorer. Mô tả hình bên cạnh.

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\
Explorer
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ Explorer
Name: NoBandCustomize
Type: REG_DWORD
Value: 0: mặc định, 1 - Vô hiệu hoá.

Vô hiệu hoá các menu trên Menu Help trong Internet Explorer.

Đối với hấu hết chúng ta, menu Help của Internet Explorer ít khi dùng đến, không dùng thì chúng ta có thể vô hiệu hoá từng menu con hoặc dấu tất cả chúng.

Tìm đến khoá chỉ ra bên dưới trong Registry Editor, đôi khi khoá "Restrictions" không có sẵn thì bạn phải tạo chúng. Bên cửa sổ bên phải tạo các giá trị kiểu DWORD với tên được liệt kê trong bảng bên dưới tương ứng với các menu, và sửa dữ liệu cho nó là 1 để vô hiệu hoá chúng.

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Policies\ Microsoft\ Internet Explorer\ Restrictions
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Policies\ Microsoft\ Internet Explorer\ Restrictions
Type: REG_DWORD
Value: 0 - hiện menu, 1 - vô hiệu hoá

Vô hiêu hoá một số menu con của Internet Explorer.

Phần trên hướng dẫn chúng ta vô hiệu hoá một số nút của Toolbar, phần này sẽ hướng dẫn chúng ta vô hiệu hoá một số menu của Internet Explorer mà một trong số chúng ta ít khi dùng đến chúng.

Tìm đến khoá chỉ ra bên dưới trong Registry Editor, tạo các giá trị DWORD mới với tên được liệt kê trong bảng nếu chưa có và sửa dữ liệu cho nó là 1 để vô hiệu hoá các chức năng được mô tả trong bảng bên dưới.

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Policies\ Microsoft\ Internet Explorer\ Restrictions
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Policies\ Microsoft\ Internet Explorer\ Restrictions
Type: REG_DWORD
Value: 0 - hiện các menu, 1 - vô hiệu hoá các menu

Vô hiệu hoá các nút chức năng của Internet Options trong Control Panel.

Mục này hướng dẫn bạn vô hiệu hoá một số tính năng của Internet Options trong Control Panel.

Tìm đến khoá chỉ ra bên dưới trong Registry Editor và tạo mới các giá trị DWORD với tên liệt kê trong bảng nếu chưa có và sửa dữ liệu của chúng thành 1 để vô hiệu hoá các chức năng đó.

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Policies\ Microsoft\ Internet Explorer\ Control Panel
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Policies\ Microsoft\ Internet Explorer\ Control Panel
Type: REG_DWORD
Value: 0 - hiện, 1- ẩn hoặc vô hiệu hoá các chức năng

Lưu ý: Nếu đồng thời ẩn các Tab: General, Security, Context, Connections, Programs, Privacy, Advanced thì bạn không thể chạy Internet Options được.
(còn tiếp...)
Những thủ thuật liên quan đến việc đăng nhập và cửa sổ đăng nhập.

Bắt buộc mật khẩu là các chữ a-z và số. Không cho phép các ký tự khác.

Mặc định trong Windows cho phép bạn đặt Password là các ký tự tuỳ ý. Với hướng dẫn này bạn có thể sửa lại để Windows luôn yêu cầu Password là các ký tự từ A-Z,và 0-9 mà thôi, không chấp nhận các ký tự đặc biệt khác như @, $,... trong chuổi password.

Tìm đến khoá chỉ ra bên dưới trong Registry Editor, tạo mới giá trị DWORD nếu chưa có với tên "AlphanumPwds" và gán dữ liệu cho nó là 1 để thực hiện yêu cầu password chỉ bao gồm ký tự a-z và ký số.

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ Network

System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ Network.

Name: AlphanumPwds
Type: REG_DWORD
Value: 0 - mặc định, 1 - bắt buộc các Password phải gồm các ký tự a-z hoặc các ký số

Chỉ định chiều dài tối thiểu của mật khẩu.

Mặc định trong Windows không bắt buộc độ dài của chuỗi password là bao nhiêu cả, chúng ta có thể thay đổi để Windows hiện thông báo lỗi khi password quá ngắn so với quy định của bạn.

Tìm đến khoá chỉ ra bên dưới trong Registry Editor, tạo mới một giá trị BINARY nếu chưa có với tên là "MinPwdLen" và gán dữ liệu cho nó là chiều dài tối thiểu của chuỗi password mà bạn mong muốn. Chú ý vì đây là giá trị nhị phân nên khi nhập dữ liệu cho giá trị này bạn phải dùng công cụ calc.exe của Windows để đổi số thập phân ra số nhị phân.

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ SOFTWARE\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ Network
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ SOFTWARE\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ Network
Name: MinPwdLen
Type: REG_BINARY
Value: Dữ liệu kiểu nhị phân (chỉ gồm 2 số 1 và 0 như sau: 0000 11 00 00 00)

Cho phép tự động Logon.

Cho phép người dùng sử dụng chế độ tự động đăng nhập vào hệ thống sau khi khởi động.

Tìm đến khoá chỉ ra bên dưới trong Registry Editor, tạo một giá trị kiểu String mới với tên "ForceAutoLogon" nếu chưa có và nhập dữ liệu cho nó là 1 để cho phép người dùng có thể tự động Logon vào hệ thống.

System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ SOFTWARE\ Microsoft\ Windows NT\ CurrentVersion\ Winlogon
Name: ForceAutoLogon
Type: REG_SZ
Value: 0 - không cho phép, 1 - cho phép

Thay đổi màu nền cho màn hình Logon.

Mặc định khi chúng ta dùng màn hình nhập kiểu cửa sổ đăng nhập thì màu nền của màn hình lúc đăng nhập là màu đen. Hướng dẫn này giúp bạn có thể đổi màu cho màn hình này.

Tìm đến khoá chỉ ra bên dưới trong Registry Editor, tạo một giá trị kiểu STRING mới với tên là "Background" nếu chưa có. Nếu có sẵn thì mặc định là giá trị của nó là "0 0 0" tức màu nền của màn hình Logon là màu đen. Muốn đổi màu khác, mở có công cụ đồ hoạ, hay bất cứ chương trình nào có bảng màu như Word, Excel... Mở bảng màu tìm màu bạn thích, ghi nhớ các thông số về 3 màu Red, Green, Blue . Lấy 3 số đó nhập vào dữ liệu của giá trị "Background" cách nhau bởi 1 khoảng trống.

System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows NT\ CurrentVersion\ Winlogon
Name: Background
Type: REG_DWORD
Value: Ba số nguyên (1-255) chỉ màu nền của màn hình Logon. (vd: 192 192 192)

Hạn chế số người dùng tự động đăng nhập vào hệ thống.

Nếu bạn là có quyền Admin, thì bạn có quyền cho phép người dủng tự động đăng nhập vào hệ thống hay không, nếu cho phép thì bao nhiêu người được phép. Với hướng dẫn này giúp bạn chỉ định số người được phép tự động Logon vào hệ thống.

Tìm đến khoá chỉ ra bên dưới trong Registry Editor, tạo mới một giá trị DWORD với tên "AutoLogonCount" nếu chưa có và gán dữ liệu của nó là số người dùng bạn cho phép tự động Logon vào hệ thống.

System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows NT\ CurrentVersion\ Winlogon
Name: AutoLogonCount
Type: REG_DWORD
Value: Số người cho phép tự động Logon.

Hiển thị nút Shutdown trên hộp thoại Dialog.

Rất cần để những kẻ tò mò mở máy bạn lên mà không vào được sẽ nhấn nút Shutdown ngay trước mặt thay vì rút nguồn nguy hại đến máy.

Tìm đến khoá chỉ ra bên dưới trong Registry Editor, sửa dữ liệu của giá trị "ShutdownWithoutLogon" thành 1 để hiện nút Shutdown trên hộp thoại Logon.

System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ SOFTWARE\ Microsoft\ Windows NT\ CurrentVersion\ Winlogon
Name: ShutdownWithoutLogon
Type: REG_SZ
Value: 0 - ẩn, 1 - hiện

Lưu ý! Thủ thuật này không thực hiện được trên Microsoft Windows Server 2003 Family

Hiển thị hộp thông báo trước khi Logon.

Với hướng dẫn này bạn sẽ làm cho máy bạn hiện một bản thông báo trước khi hiện hộp thoại đăng nhập (Logon). Đó có thể là nội quy, lời nhắc nhở của bạn tuỳ thích.

Tìm đến khoá chỉ ra bên dưới trong Registry Editor, tạo hai giá trị String mới nếu chưa có với tên là "LegalNoticeCation" với dữ liệu là tiêu đề của hộp thoại, và giá trị tên "LegalNoticeText" với dữ liệu là nội dụng của hộp thoại thông báo.

System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ SOFTWARE\ Microsoft\ Windows NT\ CurrentVersion\ Winlogon
Name: LegalNoticeCaption, LegalNoticeText
Type: REG_SZ
Kích đúp vào nhập nội dung cần thông báo OK

Hiển thị dòng thông báo trong cửa sổ đăng nhập.

Phần trên hướng dẫn bạn hiện một hộp thoại trước khi đăng nhập, hướng dẫn này giúp bạn hiện những lời nhắc nhở, lời chào trong cửa sổ Logon một cách trực tiếp.

Tìm đến khoá chỉ ra bên dưới trong Registry Editor, tạo mới giá trị kiểu String với tên "LogonPrompt" nếu chưa có và nhập dữ liệu của nó là nội dung của lời nhắc nhở hay lời chào của bạn, hoàn toàn có thể dùng tiếng Việt Unicode.

System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ SOFTWARE\ Microsoft\ Windows NT\ CurrentVersion\ Winlogon
Name: LogonPrompt - nội dung thông báo, lời chào,.....
Type: REG_SZ

Không cho phép hiện tên người dùng cuối cùng.

Thông thường tên người dủng đăng nhập vào hệ thống cuối cùng sẽ được Windows lưu lại để khi đăng nhập lần sau tên người dùng này sẽ hiện lên trên cùng trong hộp thoại Logon. Vì lý do nào đó bạn muốn không hiện tên người dùng này nữa, việc này hoàn toàn trong tầm tay bạn.

Tìm đến khoá chỉ ra bên dưới trong Registry Editor, tạo mới một giá trị DWORD với tên là "DontDisplayLastUserName" nếu chưa có và gán dữ liệu cho nó là 1 để ẩn tên đăng nhập của người dùng cuối cùng.

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ SOFTWARE\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ System
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ SOFTWARE\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ System
Name: DontDisplayLastUserName
Type: REG_DWORD
Value: 1 = không lưu tên người dùng cuối cùng

Không cho Screensaver chạy trong khi Logon.

Khi chưa Logon vào hệ thống, nếu để cửa sổ Logon trong trạng thái "ngồi chơi xơi nước" tức không nhập password vào quá khoảng 1 phút thì Windows sẽ tự động bật Screen Saver lên. Chúng ta có thể sửa lại trong Registry Editor để Screen Saver không hiện lên nữa.

Tìm đến khoá chỉ ra bên dưới trong Registry Editor, sửa dữ liệu của giá trị có tên là "ScreenSaveActive" thành 0.

User Key: HKEY_USERS\ .DEFAULT\ Control Panel\ Desktop
Name: ScreenSaveActive
Type: REG_SZ
Value: 0- không hiện ScreenSaver, 1- hiện ScreenSaver

Thay đổi tiêu đề hộp thoại Logon và hộp thoại Security.

Chúng ta có thể thêm vào tiêu đề của hộp thoại Security và Logon để các cửa sổ này trờ nên thân thiện hơn với bạn.

Tìm đến khoá chỉ ra bên dưới trong Registry Editor, tạo một khoá kiểu String với tên là Welcome nếu chưa có và dữ liệu của nó là dòng thông báo thêm vào tiêu đề của hộp thoại. Bạn hoàn toàn có thể dùng tiếng Việt Unicode.

System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ SOFTWARE\ Microsoft\ Windows NT\ CurrentVersion\ Winlogon
Name: Welcome
Type: REG_SZ
Value: Nội dung muốn thêm vào

Thay đổi màn hình Logon (XP trở lên).

Hướng dẫn này giúp bạn điều khiển Windows dùng chế độ màn hình Welcome khi Logon hay dùng cửa sổ Logon thông thường.

Tìm đến khoá chỉ ra bên dưới trong Registry Editor, tạo một giá trị kiểu DWORD mới với tên là "LogonType" nếu chưa có và gán dữ liệu của nó là 1 để hiện cửa sổ Log On, 0 để hiện cửa sổ Log On thông thường.

System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows NT\ CurrentVersion\ Winlogon
Name: LogonType
Type: REG_DWORD
Value: 0 - cửa sổ Logon, 1 - màn hình Log On Welcome

Tự động Logon vào hệ thống.

Các hướng dẫn bên dưới giúp bạn đặt chế độ đăng nhập tự động vào hệ thống.

Tạo một dòng mới 'DefaultUserName' và gán dữ liệu cho nó là username mà bạn muốn tự động Logon

Tạo một dòng mới 'DefaultPassword' và gán dữ liệu cho nó là password của username đã nhập vào ở trên

Tạo một dòng mới 'DefaultDomainName' và set domain cho user Logon từ xa

Tạo một dòng mới có giá trị là 'AutoAdminLogon' and set '1' để cho phép tự động Logon, 0 để không cho phép.

System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ SOFTWARE\ Microsoft\ Windows NT\ CurrentVersion\ Winlogon.
Name: AutoAdminLogon
Type: REG_SZ
Value: 0 - không cho tự động đăng nhập,1- cho phép tự động đăng nhập.

Chú ý! Khi đặt chế độ tự động Logon thì phải đặt chế độ cho phép tự động Logon.

Vô hiệu hoá phím Shift khi Logon.

Mặc định, nếu muốn không cho các chương trình tự động chạy cùng với Windows khi bắt đầu đăng nhập vào hệ thống thì ta có thể nhấn và giữ phím Shift. Chúng ta có thể vô hiệu hoá phím Shift để thực hiện chức năng này.

Tìm đến khoá chỉ ra bên dưới trong Registry Editor, tạo một giá trị kiểu String mới với tên là "IgnoreShiftOverride" và gán giá trị cho nó là 1 để vô hiệu hoá.

System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows NT\ CurrentVersion\ Winlogon
Name: IgnoreShiftOverride
Type: REG_SZ
Value: 1 - vô hiệu hoá phím Shift khi đăng nhập

Vô hiệu hoá thao tác nhấn nhấn tổ hợp phím Ctrl + Alt + Del.

Đôi lúc bạn thấy Windows yêu cầu nhấn tổ hợp phím Ctrl+Alt+Del rồi mới hiện cửa sổ Logon, dễ thấy nhất trong Windows 2000. Chúng ta có thể tắt chế độ này đi để Windows vào thẳng cửa sổ đăng nhập mà không cần bất kỳ thao tác nào trước đó.

Tìm đến khoá chỉ ra bên dưới trong Registry Editor, tạo mới giá trị kiểu DWORD với tên "DisableCAD" nếu chưa có và gán dữ liệu cho nó là 1 để không yều cầu tổ hợp phím khi Logon.

System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ SOFTWARE\ Microsoft\ Windows NT\ CurrentVersion\ Winlogon.
Name: DisableCAD
Type: REG_DWORD
Value: 0 - yêu cần nhấn Ctrl+Alt+Del. 1- vô hiệu hoá

Lưu ý: Nếu bạn muốn sử dụng lại tổ hợp phím này lại thì lại vào và chỉnh sửa nó thành số 0

Yêu cầu Password khi UnLock máy và thoát khỏi Screen Saver.

Hướng dẫn này giúp bạn hiện cửa sổ yêu cầu nhập Password để bảo vệ máy bạn khi bạn Unlock hoặc chạy ScreenSaver.

Tìm đến khoá chỉ ra bên dưới trong Registry Editor, tạo một giá trị kiểu DWORD mới với tên là "ForceUnlockLogon" nếu chưa có và gán dữ liệu của nó là 1 để yêu cầu password khi unlock máy hoặc thoát ScreenSaver.

System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows NT\ CurrentVersion\ Winlogon
Name: ForceUnlockLogon
Type: REG_DWORD
Value: 0 - không yêu cầu password, 1 - yêu cầu password

Khuyến cáo: không nên sử dụng vì đôi khi chính bạn cũng quên cái mật khẩu này vì công việc quá nhiều với lại như thế mất thời gian nhiều! Tốt nhất Screem Saver cứ để mặc định như thế hoặc ko để Screem Saver càng tốt!
""'>

Related Posts by blogngochan.tk



cứu dữ liệu bằng phền mềm iCare Data Recovery Software có key bãn quyền

Bạn cần tìm kiếm một phần mềm để khôi phục dữ liệu bị mất trên ổ cứng bởi nhiều nguyên do? Những phần mềm miễn phí không đủ sức mạnh để giúp bạn làm điều này? Hãy thử sử dụng phần mềm iCARE Data Recovery Software với đầy đủ bản quyền dưới đây.
iCARE Data Recovery Software là phần mềm chuyên dụng để khôi phục dữ liệu trên đĩa cứng trong những trường hợp như đĩa cứng hỏng, ổ đĩa cứng bị format, MBR (Mast Boot Record) bị lỗi, phần khởi động bị lỗi, không thể truy cập ổ đĩa, không thể đọc dữ liệu trên các phân vùng, phân vùng bị xóa, lỗi phần mềm gây hỏng ổ cứng như lỗi gây ra do Partition Magic, Ghost, virus tấn công…
iCARE Data Recovery Software được đánh giá là một trong những phần mềm khôi phục dữ liệu tốt nhất hiện nay.
Phiên bản dùng thử của phần mềm giới hạn người dùng chỉ được phép khôi phục những file có dung lượng nhỏ hơn 35KB, điều này rất bất tiện, bởi lẽ những dữ liệu mà người dùng muốn khôi phục thường có dung lượng lớn.
Phiên bản đầy đủ của phần mềm có giá 69.95 USD. Hiện nay, hãng phần mềm phát hành iCARE Data Recovery Software đang có chương trình khuyến mãi, cho phép người dùng nhận mã bản quyền của phần mềm hoàn toàn miễn phí.

Thực hiện theo các bước dưới đây để nhận và kích hoạt bản quyền của phần mềm.

- Download bản dùng thử của phần mềm dưới đây.
- Sau khi cài đặt, kích hoạt để sử dụng phần mềm.
- Tại giao diện chính của phần mềm, bạn kích vào 1 trong 4 chức năng khôi phục. (chọn 1 chức năng bất kỳ đều được)

- Tại giao diện hiện ra sau đó, nhấn vào nút Active (nằm ở góc trên bên phải).

- Tại hộp thoại Active hiện ra, bạn điền đoạn mã bản quyền sau đây vào khung trống và nhấn Register:
key na: 2K1XB2X964MPHOCJ8M1R6IJF0OVHFOFH

Lưu ý: đây là mã bản quyền do chính nhà phát hành cung cấp cho chương trình khuyến mãi, do vậy đây là bản quyền hoàn toàn hợp pháp.
- Như vậy, phần mềm của bạn đã được kích hoạt và không còn bị hạn chế về bất kỳ tính năng nào.

""'>

Related Posts by blogngochan.tk



cài lại win ko mất desktop và document

Thông thường, những thư mục đặc biệt trên máy tính của bạn, như My Documents, My Picture… thường mặc định nằm trên ổ đĩa hệ thống. Điều này sẽ vô cùng bất tiện nếu như đến một lúc nào đó, bạn không thể khởi động máy tính của mình và buộc phải format lại ổ đĩa hệ thống và cài lại Windows.
Để an toàn hơn, bạn có thể di chuyển những thư mục đặc biệt này sang một phân vùng ổ cứng khác(vd ổ D). Bạn có thể thay đổi vị trí mặc định của các thư mục đặc biệt như : My Documents, Favourites, Desktop, My Pictures, My Music… bằng cách can thiệp vào Registry. Điều này sẽ giúp bạn dễ dàng quản l‎y’ và lưu trữ dữ liệu trên thư mục đặc biệt này.
Để thực hiện điều này, bạn làm theo các bước sau :
- Đầu tiên, click Start, chọn run và điền regedit vào hộp thoại.
- Tại cửa sổ Registry Editor, bạn tìm đến theo đường dẫn : HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Explorer\User Shell Folders

- Tại đây, ở cửa sổ bên phải, bạn sẽ thấy tên các thư mục đặc biệ và vị trí của nó trên đĩa cứng. Nếu bạn muốn thay đổi vị trí của một thư mục nào, click đôi vào thư mục đó và đánh lại đường dẫn cho nó.
- Cuối cùng, chỉ cần đóng cửa sổ Registry Editor và khởi động lại máy để thiết lập có tác dụng.
Bây giờ, những thư mục quan trọng của bạn đã được an toàn cho dù bạn có phải format phân vùng hệ thống để cài lại Windows đi chăng nữa.

đưa  My document vao o D
Theo cấu hình đã được cài đặt sẵn trong đĩa hệ điều hành WinXP hoặc Win2000, thư mục “My Documents” sẽ được mặc định là nằm trong ổ C. Tuy nhiên, do ổ C là nơi thường được format lại mỗi lần cài đặt lại hoặc cài đặt mới hệ điều hành, nên thường chỉ lưu những file cài đặt, những file này sẽ dễ dàng cài đặt lại nếu như có phần mềm. Do đó, chuyển đổi vị trí “My Documents” sang ổ D được xem là quan trọng và thiết yếu. Để thực hiện được như vậy, trước tiên bạn kích chuột phải vào folder “My Documents”, chọn Properties. Tại mục “Target Folder Location” xoá bỏ đường dẫn mặc định đi và thay bạn nhập đỉa chỉ vị trí mới (giả sử như ổ D: D:\My Documents) để làm nơi lưu trữ mới của “My Documents
làm hiện file ẩn do vius
virus có thể làm ẩn hết file và foder trong ổ của bạn khiến bạn dù laoy hoay nhưng ko thể nào tìm đc những file bạn đã làm việc trước đó nhất là  khi bạn cop dử liệuu vào usb
đễ xem đc những file bị ẩn bạn làm như sau

1> Start\RUN\Regedit
Tìm đến khóa: HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Windows\Curr entVersion\Explorer\Advanced\Folder\Hidden
2> Trong khóa con: NOHIDEN bạn sửa CheckedValue = 2 DefaultValue = 2
3> Trong khóa con: SHOWALL bạn sửa CheckedValue = 1 DefaultValue = 2
4> Click phải trên key Hidden, chọn Permission rồi check vào mục deny, OK
Thoát khỏi registry... Mục thứ 4 với mục đích cấm bất kỳ ai sửa mục này ""'>

Related Posts by blogngochan.tk



Dưới  đây là một số ebook hay mình sưu mới sưu tầm  đc các bạn download về dùng nếu thấy hay cho ý kiến nhá.Các ebook này dạng pdf vì vạy để đọc đc các bạn download  phần mềm hổ trợ doc  file pdf tại đây

ebook sử lý sự cố máy tính
ebook học tiếng Anh cơ bản đến nâng cao
ebook y học  và mẹo vặt sức khỏe
ebook thơ tình hay nhất
ebook truyện cổ tích   
Ebook
Kinh nghiệm sử dụng Windows XP

Tìm hiểu về MainBoard

Một số giáo trình tin học
Giao Trình PowerPoint nâng cao

ebook bảo trì máy tính và lắp ráp & xử lý sự cố
Tạo tập tin Ghost cho Windows XP chạy trên nhiều máy

Giáo trình tin học căn bản

Ghost ổ cứng toàn tập
Phần mềm Việt Quản lý bán hàng miễn phí VsMINIPOS
1 số sách mạng tiếng Việt
1001 thủ thuật ECHIP
EBook PHỤC CHẾ ẢNH CHUYÊN NGHIỆP

Bộ sách đầy đủ nhất về ngôn ngữ lập trình (Cơ bản đến nâng cao)
Tài liệu quản trị mạng máy tính,mạng LAN, mạng WAN ...
Sách tiếng việt MCSE và CCNA(
Bài giảng lập trình C của trường KHTN
Kiến thức về VoIP
Tổng hợp ebook Tiếng Việt
Ebooks Windows Registry(Gồm nhiều thủ thuật Regitry)

126 Ebook IT

3DMAX toàn tập
Sách "Thủ thuật sử dụng WinXP" (phiên bản mới)

Tìm hiểu về Domain name, lệnh Ping, FTP, Telnet
Vẽ và thiết kế mạch in bằng Orcad
Video Hướng dẫn hack File RAR

ebook về crack các phần mềm dây

Mạng máy tính TOÀN TẬP [có video - ĐH QUỐC GIA TPHCM]
[D-link]Giáo trình SolidWorks
Tài liệu Photoshop

Đọc và tải tài liệu miễn phí
Cuốn sách sưu tầm hơn 500 thủ thuật và lỗi Windows
Bộ sách học quản trị mạng tiếng Việt hay nhất hiện nay
Cam nang chua benh PC
Giáo trình tự học flash
Mẹo vặt và những mách nước tuyệt hay cho Adobe Photoshop
45 Hiệu ứng cho text trong Photoshop

Sổ Tay Photoshop 2007 New

E-Book Giáo Trình Kỹ Thuật Đồ Họa
Rapid Hacker 2.7 Final - Tải file Rapid với tốc độ Premium - không chờ đợi , không "đ
Sổ tay Hacker 1.0

Tổng hợp các tài liệu hacking và bảo mật
Những hiểu biết cơ bản nhất để trở thành một Hacker !!!
Hiểu biết cơ bản để trở thành Hacker

Tổng hợp các tài liệu hacking và bảo mật
Hacker handbook
Book: Những bí mật của các siêu hacker

Web Hacking - Attacks and Defence
1 bộ KIT chuyên hack - BiG Hacking Kit
kalu

1 số sách mạng tiếng Việt
Cơ bản về Wireless

CISCO Networking Academy : CCNA/CCNP/CCDA/CCDP/CCSP/CCVP/CCIP e-Courses

Chuyên viên quản trị mạng CCNA Exploration phiên bản mới V4.0

HỌC PHOTOSHOP miễn phí
Giáo trình học Photoshop tuyệt vời.

Bài giảng mạng máy tính (.ppt)
Ebook học ngoại ngữ tuyệt cú mèo.

Lập trình với C#

Sổ tay hướng dẫn tạo Ebook (2.73 MB):
Ebook Việt Hóa Phần Mềm 1.0, CHM 10MB

Giới thiệu Ebook Sổ Tay Lập Trình 1.0
Giới thiệu Ebook Sổ Tay Cracker 1.0
Giới thiệu Ebook Sổ Tay Internet 4.1 Final
Giới thiệu ebook sổ tay phần cứng 1.0
Sổ tay tin học 2.0


Sổ tay hướng dẫn tạo Forum: VBULLETIN 3.6X
Internet toàn tập
Đề án - Luận văn khoa CNTT (81MB)

3 Cuốn Ebook Hay Cho Các Bạn Đang Tập Làm Web
162 Quyển sách tin học bằng tiếng việt
Ebook Linh Kiện Máy Tính - Những Con Số V1.0

Một Số EBook Tiếng Việt!

700 Trang Tiếng Việt Về Hệ Điều Hành Máy Chủ Windows 2003
Thực hành tin học căn bản
Sách học Dreamweaver tiếng Việt
CD Học Quản Trị Mạng Bằng Tiếng Việt
Ebook Javascript tiếng Việt
Ebook Kỹ thuật lập trình

Ebook tin học sưu tầm
Sổ tay lập trình 2.0
Tổng hợp ebook Tiếng Việt
Ebooks Sưu Tầm Thủ Thuật Máy Tính

Sưu Tầm sách IT tiếng việt Rapidshare
Kỹ Thuật Phần Cứng ""'>

Related Posts by blogngochan.tk